Nâng Cao Năng Lực Của Các Tổ Chức Trong Lĩnh Vực Khai Thác Và Bảo Vệ Các Công Trình Thủy Lợi


- Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan QLNN với các tổ chức được giao quản lý khai thác CTTL, trong đó xác định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức này.

- Cập nhật, chuẩn hóa bộ cơ Sở dữ liệu các hệ thống CTTL, xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác, cập nhật sử dụng thông tin.

- Nghiên cứu từng bước xã hội hóa trong công tác quản lý khai thác CTTL. Tổ chức phương thức hoạt động quản lý, khai thác CTTL để Công ty TNHH MTV QLCT thủy lợi Đắk Lắk tham gia thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu công tác quản lý khai thác CTTL theo quy định của Bộ NN&PTNT.

- Nghiên cứu, tổ chức hướng dẫn đầy đủ, chi tiết quy định của pháp luật (Luật, Pháp lệnh, NĐ, Thông tư, Chỉ thị, NQ, QĐ của TW, của HĐND tỉnh, UBND tỉnh) về các hoạt động liên quan đến công tác đầu tư, quản lý khai thác CTTL, công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

3.2.4. Nâng cao năng lực của các tổ chức trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi

3.2.4.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ CTTL

Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống CTTL, tổ chức tập huấn kiến thức cơ bản về chuyên môn cho cán bộ quản lý thủy nông cơ sở, tăng cường năng lực đối với các tổ chức quản lý thủy lợi nhỏ, Hợp tác xã, Tổ hợp tác dùng nước, chủ quản lý đập; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức quản lý thủy nông cơ sở theo quy định tại QĐ số 784/QĐ-BNN-TCTL, ngày 21/4/2014 của Bộ NN&PTNT ban hành Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác CTTL hiện có.


Trong đó cần đặc biết chú trọng đến công tác đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các CTTL vì con người luôn đóng vài trò QĐ đến sự thành bại của công việc.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

Trước tiên cần xác định tiêu đào tạo: nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu công việc, phục vụ cho sự phát triển của tổ chức không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai. Đối tượng đào tạo: đào tạo đúng người, đúng mục đích, đúng thời điểm, đảm bảo hiệu quả đào tạo và hiệu quả công việc của đơn vị khi lao động đảm nhiệm công việc đó đi đào tạo.

Xây dựng kế hoạch đào tạo: phải được xây dựng rõ ràng, cụ thể, việc thực hiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động hiện tại và kế hoạch hoạt động trong tương lai của tổ chức. Chi phí đào tạo phải được tính toán cụ thể, hạn chế tối đa phát sinh khi thực hiện. Nội dung đào tạo: đào tạo lý thuyết phải song song với thực hành và tình tình thực tế công việc

Quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi lớn và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - 13

Xây dựng chương trình đánh giá sau đào tạo: Chương trình này nhằm mục đích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo, người lao động sau khi được đào tạo đã tích lũy thêm được những kiến thức, kĩ năng gì, nó có làm tăng chất lượng, hiệu quả công việc không? Có thể thuê chuyên gia xây dựng các bài kiểm tra đánh giá để đánh giá chất lượng nhân sau đào tạo ngay sau khi kết thúc một khóa đào tạo. Bên cạnh đó, có thể so sánh kết quả kiểm tra năng lực cũng như chất lượng công việc của người lao động trước và sau khi đào tạo để đánh giá hiệu quả đào tạo (có thể lấy đánh giá thực hiện công việc của người lao động từ 1 đến 3 tháng trước và sau đào tạo để làm căn cứ đánh giá). Sau mỗi khóa đào tạo, Cần lấy ý kiến đánh giá, đóng góp của người lao động về nội dung, hình thức, cách thức, quy trình đào tạo để hiểu được


người lao động cần gì và mong muốn gì về một chương trình đào tạo, làm cơ sở để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp các chương trình đào tạo lần sau. Hỗ trợ chi phí học tập cùng với các chi phí đi lại, sinh hoạt trong quá trình học tập cho người lao động có thành tích xuất sắc nhất trong mỗi khóa đào tạo: Nâng cao năng lực quản lý của các tổ chức khai thác bảo vệ CTTL

3.2.4.2 Tổ chức thực hiện tốt các nội dung quy định trong Luật thủy lợi và các văn bản có liên quan

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định của Luật Thủy lợi, các NĐ, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thủy lợi và văn bản pháp luật có liên quan; báo cáo chủ sở hữu, chủ quản lý kế hoạch, tiến độ và bảo đảm kinh phí thực hiện các nội dung theo quy định;

Chủ động đổi mới, kiện toàn tổ chức hoạt động, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định; nâng cao năng suất lao động để giảm định biên con người, đầu mối tổ chức; tăng cường thực hiện cơ chế khoán trong công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình để tiết kiệm điện, nước, nhân công và các chi phí khác, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và có điều kiện nâng cao thu nhập cho cá nhân, đơn vị; thực hiện chuyển dịch, mở rộng đối tượng phục vụ của CTTL, tăng cường khai thác đa mục tiêu để nâng cao hiệu quả công trình.

Kiện toàn, sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị khai thác công trình thuỷ lợi, bảo đảm đầu mối tinh giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả; đề xuất phân loại, phân cấp quản lý CTTL, làm rõ trách nhiệm giữa các đơn vị khai thác CTTL với các tổ chức thủy lợi cơ sở, trách nhiệm phối hợp với chính quyền các địa phương trong việc quản lý, khai thác, đặc biệt trong vấn đề bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, chất lượng nước trong CTTL.


Tập trung nhân lực khẩn trương rà soát, xác định các SPDV thủy lợi do đơn vị cung cấp, hoàn thiện phương án giá SPDV thủy lợi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại NĐ số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về giá SPDV thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng SPDV CITL, trong đó đẩy mạnh việc tăng nguồn thu từ các SPDV thủy lợi khác để bù phần thiếu hụt do cung cấp SPDV CITL, bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho đơn vị.

Thực hiện rà soát, đánh giá lại năng lực, hiệu quả khai thác thực tế của CTTL, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ khi có thay đổi. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, bản đồ trực tuyến các công trình, trước mắt đối với các CTTL vừa và lớn, phục vụ tốt công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, đặc biệt trong các tình huống thiên tai.

Rà soát, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; hoàn thành đúng thời hạn được quy định tại NĐ số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.

Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, khai thác; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, ứng phó hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng; bảo đảm an toàn công trình, phục vụ SX, dân sinh an toàn, hiệu quả, tiết kiệm nước; thực hiện các biện pháp kỹ thuật tưới, tiêu khoa học.

3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục ý thức người dân về pháp luật khai thác và bảo vệ CTTL

Để hạn chế các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL cũng như để hoàn thiện công tác QLNN về khai thác và bảo vệ CTTL thì tuyên truyền pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL cho người dân là một trong những giải pháp quan trọng. Giải pháp này


giúp người dân hiểu rõ và tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL một cách nghiêm túc và có ảnh hưởng lâu dài trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL của mỗi người dân.

Để giải pháp tuyên truyền về ý thức chấp hành pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL đạt hiệu quả cao và thật sự ngấm vào suy nghĩ, ý thức của mỗi người khi nó có nội dung thiết thực phù hợp với thực tiễn địa phương, có hình thức phong phú và có đội ngũ tuyên truyền viên nhiệt huyết và đủ trình độ chuyên môn về lĩnh vực khai thác và bảo vệ CTTL. Chỉ khi nào công tác tuyền truyền đạt hiệu quả thì khi đó mỗi cá nhân mới ý thức được những việc nên làm, không nên làm, hiểu được những hành vi nào cần lên án…thông qua công tác tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL sẽ ăn sâu vào tâm trí và hành động của mỗi cá nhân và tổ chức.

Khi chưa thấy rõ được hậu quả của việc nhà sụt lún, đổ sập, ô nhiễm môi trường, gây ách tắc dòng chảy, thiếu nước tưới tiêu phục vụ SX nông nghiệp do lấn chiếm trái pháp, khi chưa thấy được những trường hợp nhà của công trình xây dựng kiên cố bị phá dỡ do xây dựng lấn chiếm CTTL, khi chưa thấy được sự thiệt hại do việc phá hoại CTTL gây ra thì ý thức tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL của người dân còn khá hời hợt, do đó cách tốt nhất là các cơ quan quản lý cần đẩy mạnh tuyên truyền, có như vậy người dân mới thực sự hiểu được những mối de dọa, những thiệt hai do lấn chiếm trái phép CTTL gây ra, những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra do việc không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về khai thác và bảo vệ CTTL mang lại. Khi chưa hiểu rõ những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ CTTL thì người ta cứ vô tư làm nhưng khi đã được tuyên truyền đó là những hành vi vi phạm sẽ bị phá dỡ, sẽ bị xử phạt nặng thì phân nào người ta sẽ hạn chế và dần dần từ bỏ những hành vi vi phạm của mình. Khi đó họ sẽ tự ý thức được những việc mình được làm, cần làm, nên làm và không được


làm… Do đó để hạn chế những vi phạm hành chính trong hoạt thức của người dân trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL thì nên đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền.

Để công tác tuyên truyền tốt cần có sự tham gia của toàn xã hội, các cấp các ngành có liên quan và mỗi người dân. Các cơ quan quản lý khai thác và bảo vệ CTTL phải thường xuyên, liên tục và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, tổ chức, đoàn thể trong công tác tuyên truyền pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL. Ngày càng đổi mới về nội dung, đa dạng về hình thức tuyên truyền nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận đặc biệt là thông qua các kênh truyền hình, truyền thông của địa phương.

Để giải pháp này được triển khai hiệu quả thì các cơ quan NN quản lý khai thác và bảo vệ CTTL tỉnh Đắk Lắk cần chú trọng vào một số nội dung sau:

Thứ nhất, là xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên đủ nhiệt huyết và đủ năng lực chuyên môn về thủy lợi. Công tác tuyên truyền pháp luật xây dựng chỉ đạt hiệu quả cao khi chính những người làm công tác tuyên tuyền có năng lực chuyên môn và có có tinh thần trách nhiệm trong việc tuyên truyền. Đội ngũ tuyên truyền nắm vững chuyên môn sẽ giúp cho đối tượng được tuyên truyền nắm vững những quy định liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL. Có năng lực kết hợp với sự nhiệt huyết thì khi đó công tác tuyên truyền sẽ trở nên hiệu quả hơn.

Thứ hai, là đa dạng hình thức tuyên truyền. Hình thức tuyên truyền phong phú với những hình ảnh minh họa cụ thể sẽ góp phần giúp người dân hiểu được những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL cũng như giúp người dân hiểu được những tác hại cũng như những rủi ro và thiệt hại do sự vi phạm các quy định trong khai thác và bảo vệ


CTTL mang lại. Đa dạng hình thức tuyên tuyền bằng cách ngoài việc tuyên truyền theo các cách truyền thống như trên báo đài, ti vi thì có thể tổ chức tuyên tuyền qua việc lồng ghép các nội dung tuyền truyền trong các buổi hợp tổ dân phố, khu phố… cử cán bộ chuyên trách tham gia các buổi nói chuyện về pháp luật khai thác và bảo vệ CTTL ở các trường học, phổ biến rộng rãi các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL tận từng khu phố…tổ chức các chương trình văn nghệ, giao lưu giữa các đơn vị, cơ quan để nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL.

Thứ ba, đó là nội dung tuyên truyền phải thiết thực liên quan đến khai thác và bảo vệ CTTL. Nội dung tuyên truyền thiết thực sẽ giúp cho người dân nắm vững được quy định của pháp luật liên quan đến khai thác và bảo vệ CTTL và cũng giúp cho công tác tuyên truyền hạn chế được thời gian và đi vào trọng tâm quy định, vấn đề cần tuyên truyền.

Để công tác QLNN về khai thác và bảo vệ CTTL được hoàn thiện thì giải pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân được kết hợp và thực hiện đồng bộ cùng với các giải pháp còn lại.

3.2.6. Tăng cường thanh tra kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi

Thanh tra, kiểm tra là để chúng ta đánh giá được hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL diễn ra có đúng theo quy định của pháp luật hay không, diễn ra có an toàn hay không và diễn ra có đúng định hướng hay không. Để giải pháp này phát huy hiệu quả thì đây không phải là hoạt động xong rồi chúng ta mới làm mà đây phải là hoạt động chúng ta luôn làm cùng với quá trình khảo sát xây dựng cho đến khi đưa các CTTL vào sử dụng phải luôn có sự thanh tra, kiểm tra. Thanh tra kiểm tra ngay trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công


để nếu phát hiện sự sai lệch, sự lệch hướng thì chúng ta có sự điều chỉnh thích hợp.

Nguyên nhân của những vi phạm trong hoạt động khai thác và bảo vệ CTTL trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk một phần do ý thức của người dân và một phần do sự buông lỏng trong công tác thanh tra, kiểm tra. Nếu như có sự thanh tra kiểm tra quyết liệt thì không có các hành vi vi phạm như xây nhà, lều láng, trồng cây, xả thải… trên các CTTL. Việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sẽ hạn chế được phần nào các hành vi phạm, việc thanh tra, kiểm tra sẽ giúp phát hiện sớm những hành vi vi phạm và có biện pháp xử lý kịp thời chứ sẽ không có trình trạng các nhà cửa, lều láng, trồng cây, xả thải xong xuôi đâu vào đó rồi mới thanh tra, kiểm tra để xử lý. Vì thế đòi hỏi công tác thanh tra kiểm tra phải được tăng cường và triển khai tốt. Trọng tâm của giải pháp này là:

Củng cố chức năng Thanh tra - Pháp chế chuyên ngành về thủy lợi, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phòng, chống lụt, bão, đê điều; trang bị công cụ, trang thiết bị để hoạt động, triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phòng, chống lụt, bão, đê điều đáp ứng yêu cầu QLNN chuyên ngành ở cấp tỉnh.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi để ngăn chặn, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định; điều tra, nắm rõ các nguồn thải vào CTTL, kiên quyết ngăn chặn, báo cáo cấp có thẩm quyền xử phạt việc xả nước thải trái phép vào CTTL.

Tăng cường thanh tra kiểm tra các cơ quan QLNN trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ CTTL. Ngoài việc người

Xem tất cả 144 trang.

Ngày đăng: 05/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí