Khái Quát Đặc Điểm Tự Nhiên, Điều Kiện Kinh Tế- Xã Hội Huyện Krông Nô, Tỉnh Đắk Nông


huyện Krông Nô rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:


Thứ nhất, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn kết hợp và lồng ghép với các chương trìnhphát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân dân cho phù hợp; đồng thời, xem việc xóa nhà ở tạm là nội dung quan trọng trong chương trình xóa đói, giảm nghèo của địa phương.

Thứ hai, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có tính khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong việc huy động nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của chương trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.

Thứ ba, hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo và xóa nhà ở tạm; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố tích cực, khắcphục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn cho những năm tiếp theo.

Thứ tư, cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững. Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh và các huyện cần phải điều tra, khảo sát sâu sắc tình hình cụ thể từng địa bàn, rà soát từng nhóm đối tượng để trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng nhóm đối tượng để đưa ra những mô hình giảm nghèo hiệu quả.

Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực


hiện chính sách giảm nghèo của địa phương. Công tác tuyên truyền phong phú về nội dung, cách thức, bao phủ rộng thì chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững nhanh chóng đi vào cuộc sống, tạo ra hiệu ứng sâu rộng. Hình thức tuyên truyền: qua đài phát thanh, truyền hình; qua báo chí; qua các lớp tập huấn; qua các buổi họp thôn, làng...

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Thứ sáu, thực hiện bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối tượng yếu thế trong xã hội: đẩy mạnh chính sách giải quyết việc làm cho người dân nghèo; hỗ trợ việc mua bảo hiểm y tế cho người dân nghèo; trợ giúp kịp thời những đối tượng gặp rủi ro... phải có những biện pháp đồng bộ, phù hợp để thúc đẩy giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội hiệu quả, nhanh chóng.

Thứ bảy, thường xuyên nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện giảm nghèo về: hoạch định chính sách và chỉ đạo thực hiện; huy động và sử dụng các nguồn lực (đặc biệt là nguồn lực tài chính); xây dựng, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; kinh nghiệm về đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế hiệu quả, bền vững;... Ngoài ra, phải thường xuyên nghiên cứu, trao đổi với các địa phương khác trong khu vực và cả nước để học tập những kinh nghiệm.

Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 6

Trên cơ sở những kết quả và bài học kinh nghiệm, thời gian tới, Đảng bộ và nhân dân huyện Krông Nô quyết tâm vượt qua khó khăn, khắc phục những tồn tại, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, thực hành tiết kiệm, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, hoàn thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đã đề ra.


Tiểu kết Chương 1


Chính sách giảm nghèo có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế gắn với Quốc phòng, an ninh, thúc đẩy phát triển hiệu quả kinh tế xã hội. Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý và điều hành của Nhà nước, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị, xã hội, sự nỗ lực của toàn dân, nhằm tăng hộ giàu, bớt hộ nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ngoài những hiệu quả đã đạt được trong quá trình thực hiện, chính sách giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập, sự manh mún, nhỏ lẻ, khó thực hiện. Để nâng cao hiệu quả truyền thông của công tác giảm nghèo, trong thời gian tới cần bám sát các quan điểm, định hướng và thay đổi chính sách để tuyên truyền làm thay đổi nhận thức cho người dân.

Phần Tiểu kết Chương 1, tác giả luận văn đã khái quát những lý luận chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo và đề cập đến các khái niệm phát triển bền vững, giảm nghèo bền vũng, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; tác động chính sách giảm nghèo đến người dân, các nguồn lực thực hiện trực tiếp, gián tiếp chính sách giảm nghèo cũng như các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo,bền vững và sự cần thiết quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo.


Chương 2


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮKNÔNG

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên


Vị trí địa lý


Huyện Krông Nô nằm phía Đông của tỉnh Đắk Nông, có tổng diện tích tự nhiên 81.374,20 ha, được chia thành 12 đơn vị hành chính gồm 11 xã và 01 thị trấn; có toạ độ địa lý từ 12o11’16” đến 12o33’12” độ vĩ Bắc và từ 107o41’52” đến 108o05’41” độ kinh Đông; vị trí địa lý của huyện tiếp giáp với các đơn vị như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Cư Jút và huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông;


- Phía Nam giáp huyện Đắk G’long, tỉnh Đắk Nông;


- Phía Đông giáp huyện Krông Ana và huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk;


- Phía Tây giáp huyện Đắk Mil và huyện Đăk Song, tỉnh Đắk Nông.


Trên điạ bàn huyện có 02 đường tỉnh: ĐT 684 và ĐT 683 chạy qua nên thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa giữa Krông Nô và các huyện khác trong Tỉnh cũng như khu vực Tây Nguyên.

Địa hình: huyện Krông Nô có 3 dạng địa hình chính:


Hình 2.4: Bản đồ huyện Krông Nô


- Dạng địa hình núi cao: phân bố về phía Tây và phía Nam của huyện, chiếm khoảng 51% tổng diện tích tự nhiên. Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc trung bình cấp V, VI, độ cao trung bình từ 800 - 1.200 m so với mặt nước biển. Các xã Đắk Nang, Đức Xuyên, Nâm Nung, Nâm N’Đir, khu bảo tồn Nam Nung mang nét đặc trưng của dạng địa hình này.

- Dạng địa hình đồi núi thấp đến trung bình: Tập trung ở phía Bắc và trung tâm huyện, chiếm khoảng 39% tổng diện tích, độ cao trung bình 450 - 600 m so với mặt nước biển; độ dốc trung bình cấp II đến cấp IV. Tập trung ở các xã Đắk Sôr, Nam Đà, thị trấn Đắk Mâm. Đây là dạng địa hình được hình thành từ đá mẹ chủ đạo là đá sét và biến chất, đá bazan và đá granit. Quá trình hình thành đất chủ đạo là phong hoá tích luỹ Fe-Al tương đối, quá trình xói mòn rửa trôi đất.

- Dạng địa hình thung lũng: Tập trung phía Đông, dọc theo dòng sông Krông Nô và các suối lớn, chủ yếu ở các xã Đức Xuyên, Buôn Choah, Đắk Nang, Nâm N’Đir, chiếm khoảng 10% tổng diện tích, độ dốc trung bình cấp I, II, độ cao trung bình 400-450 m so với mặt nước biển. Khu vực này chủ yếu được hình thành do quá trình bồi lắng phù sa, hình thành nên những cánh đồng màu mỡ ven sông Krông Nô và các suối chính trên địa bàn.

Khí hậu:


Khí hậu huyện Krông Nô mang nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa Cao nguyên. Thời tiết hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, chiếm trên 84% lượng mưa cả năm; mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể, trong đó tháng 2 và tháng 3 hầu như không mưa.

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội


Nghị quyết Đại hội VII đã biểu quyết thông qua 52 chỉ tiêu cơ bản; kết quả thực hiện có 40/52 chỉ tiêu đạt và vượt; 12 chỉ tiêu đạt trên 90% NQ đề ra. Cụ thể: Kinh tế: 13/18 chỉ tiêu đạt và vượt; Văn hóa - Xã hội: 19/21 chỉ tiêu đạt và vượt; Quốc phòng - An ninh: 3/5 chỉ tiêu đạt; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: 5/8 chỉ


tiêu đạt và kinh tế có bước phát triển khá:Huyện ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các mục tiêu, giải pháp, đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư thúc đẩy kinh tế phát triển. Chú trọng công tác xây dựng, quản lý quy hoạch; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã định hướng chung cho Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Đắk Mâm và một số quy hoạch ngành, lĩnh vực. Đến nay, hầu hết các chỉ tiêu về kinh tế đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 9.510 tỷ đồng (theo giá hiện hành), tăng 1,8 lần so với đầu nhiệm kỳ. Thu nhập bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng, tăng 18 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ. Kết cấu hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của Nhân dân, hạ tầng đô thị dần hoàn thiện; thương mại, dịch vụ, du lịch có bước phát triển hơn so với trước.

Sản xuất nông nghiệp có sự phát triển về nhiều mặt:Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 07/4/2011 của Tỉnh ủy, về việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020; Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chỉ đạo ngành nông nghiệp cơ cấu lại các loại cây trồng, triển khai xây dựng các vùng sản xuất tập trung, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), từng bước được nhân rộng và có sức lan tỏa mạnh mẽ trong sản xuất, tập trung vào các loại cây trồng như: Lúa, Ngô giống F1, cây ăn trái (Bơ, cây có múi) và cà phê; ngoài ra, còn bảo tồn một số cây dược liệu như sâm cau.v.v. Đồng thời, triển khai rộng rãi việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất từ khâu làm đất đến thu hoạch, đẩy mạnh xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; theo đó, đưa giá trị sản xuất/01 ha đất canh tác/năm từ 62 triệu đồng năm 2015 lên 79 triệu đồng năm 2020. Tổ chức xây dựng thành công nhãn hiệu hàng hóa tập thể lúa gạo Krông Nô và đang triển khai xây dựng nhãn hiệu Bơ núi lửa Krông Nô; xây dựng chỉ dẫn địa lý, tem truy suất nguồn gốc cho một số sản phẩm, nhằm từng bước tạo ra thương hiệu sản phẩm đặc trưng của huyện, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm


trên thị trường; triển khai Đề án mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn, đến nay đã chấm điểm công nhận 04 sản phẩm đạt 3 sao, tiếp tục triển khai hoàn tất hồ sơ chấm điểm cấp huyện đối với một số sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như: Bơ, Gạo Buôn Choah, Nấm Linh chi, mật ong. Ngành chăn nuôi có bước phát triển theo hướng gia trại, trang trại; công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm thực hiện hiệu quả; giá trị ngành chăn nuôi đạt 497 tỷ đồng, chiếm 10% giá trị ngành nông, lâm, ngư nghiệp.

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và triển khai thực hiện quyết liệt, số vụ phá rừng và diện tích rừng bị phá ngày càng giảm, đạt chỉ tiêu giảm 50% về số vụ và diện tích rừng bị phá. Phát triển rừng hằng năm đều đạt và vượt kế hoạch giao, trong 05 năm phát triển 2.501 ha, đạt 100% NQ đề ra.

Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực. Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt việc cấp, rà soát chỉnh lý sai sót trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong nhiệm kỳ cấp 5.118 ha/5.000 ha, đạt 102% NQ. Công tác thu gom, xử lý rác thải đã triển khai trên hầu hết các xã, thị trấn, góp phần cải thiện môi trường sống và sinh hoạt của người dân.

Công nghiệp - xây dựng; thương mại và dịch vụ có sự tăng trưởng ở mức khá. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng 2.000 tỷ đồng, tăng bình quân 19%/năm, tăng 2 lần so với đầu nhiệm kỳ, chiếm 21% trong cơ cấu kinh tế, tập trung trong lĩnh vực khai thác cát, đá, thủy điện, cơ khí... Đầu tư lưới điện ngày càng hoàn thiện, an toàn, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt NQ đề ra (99%). Quan tâm đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại - dịch vụ; thu hút nhiều cá nhân, doanh nghiệp vào đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, tạo sự đa dạng về hàng hóa, hình thức phân phối, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân; toàn huyện có 2.300 cơ sở thương mại, dịch vụ đang hoạt động, giá trị 2.600 tỷ đồng/2.496 tỷ đồng, đạt 104% NQ, tăng 53,8% so với đầu nhiệm kỳ, chiếm


27% trong cơ cấu kinh tế. Đầu tư xây dựng một số chợ nông thôn đưa vào hoạt động, bước đầu phát huy hiệu quả.

Quan tâm công tác tài chính - ngân sách Nhà nước và tín dụng ngân hàng đạt nhiều kết quả tốt. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách, triển khai tích cực các biện pháp chống thất thu thuế, nguồn thu sử dụng đất tăng cao, do đó thu ngân sách hằng năm đều vượt kế hoạch đề ra; lũy kế thực hiện hết nhiệm kỳ đạt 553 tỷ đồng/354 tỷ đồng, đạt 156% NQ. Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ, đúng mục đích, ưu tiên chi đầu tư phát triển. Tổng chi ngân sách là 2.160 tỷ đồng/2.607 tỷ đồng, đạt 83% NQ. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại mở chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp; doanh số cho vay tại các ngân hàng ước đạt

1.533 tỷ đồng.


Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển. Một số dự án hạ tầng trọng điểm chuyển tiếp từ nhiệm kỳ trước và trong nhiệm kỳ đã hoàn thành đưa vào sử dụng, các dự án trọng điểm giai đoạn 2016 -2020 được triển khai đầu tư xây dựng; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 1.168 tỷ đồng/1.140 tỷ đồng, đạt 102% NQ, tăng 612 tỷ đồng so với giai đoạn trước; phong trào nhựa hóa đường huyện và bê tông hoá đường giao thông nông thôn thu hút được sự tham gia tích cực của người dân, tổng nguồn vốn đầu tư hơn 130 tỷ đồng (người dân đóng góp trên 30 tỷ đồng) xây dựng 494km/845km (tổng các tuyến đường cần làm), đạt tỷ lệ 59%. Quá trình phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mang lại nhiều kết quả tích cực, hầu hết các xã hình thành khu dân cư tập trung, với kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của người dân, ở một số xã đã tiến dần đến các tiêu chuẩn phân loại đô thị.

Quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thị trấn Đắk Mâm đồng bộ, tạo nên một bộ mặt mới cho đô thị trung tâm của huyện. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 10/8/2011 của Huyện ủy, về phát triển thị trấn Đắk Mâm đến năm 2020, trong đó công tác quy hoạch chi tiết được thực hiện đồng bộ, hiệu quả,

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 03/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí