Thực Trạng Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Ở Tỉnh Luang Pra Bang, Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

- Chính trị là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến QLNN về du lịch. Một nền chính trị tiến bộ, ổn định, nhất quán rõ ràng sẽ có ảnh hưởng tốt tới xây dựng, ban hành VBQPPL, tổ chức thực hiện pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật. QLNN cũng là một dạng hoạt động chính trị. Tính chính trị thể hiện ngay trong công cụ, phương tiện quản lý của nhà nước, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp lãnh đạo. Một nền chính trị thiếu ổn định không thể sản sinh ra công cụ quản lý hữu hiệu, không thể có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát một cách khoa học, không thể đảm bảo tính công bằng trong xử lý vi phạm pháp luật.

Tỉnh Luang Pra Bang nói riêng, nước CHDCND Lào nói chung có nền chính trị ổn định. Đây là điều kiện tuyệt vời để tiến hành các hoạt động trong xã hội. Chính trị ổn định không chỉ là điều kiện cho sự phát triển của xã hội, mà còn là yếu tố thúc nền tảng đảm bảo sự QLNN. QLNN nói chung, trong đó có QLNN về du lịch sẽ gặp rất nhiều trở ngại nếu như nền chính trị của quốc gia không ổn định. Với tỉnh Luang Pra Bang, nước CHDCND Lào, chính trị là yếu tố thuận lợi cho hoạt động QLNN về du lịch.

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển du lịch, chính UBND tỉnh Luang Pra Bang đã chỉ đạo Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch phối hợp thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Luang Pra Bang đến năm 2020. Qua thời gian chỉnh sử và xin ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành liên quan; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Luang Pra Bang thời kỳ 2010-2020 được UBND tỉnh Luang Pra Bang phê duyệt Quyết định số 144/QĐ-CQT ngày 15/01/2010.

- Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch:

Tạo bước phát triển du lịch mạnh mẽ, bền vững trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên và nguồn tài nguyên nhân văn; xây dựng các khu du lịch chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thời kỳ hội nhập quốc tế. Phát triển du lịch phải đi đôi với bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc và lịch sử; bảo vệ môi trường, giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên trong, bên ngoài. Phát triển du lịch trên cơ sở bảo đảm phù hợp liên ngành, liên vùng trong đó du lịch là ngành quan trọng theo hướng CNH - HĐH...

Mục tiêu, xác định các chỉ tiêu chủ yếu (theo điều chỉnh năm 2015) đến năm 2020 như sau:

+ Chỉ tiêu về GDP du lịch chiếm tỉ trọng 30% GDP toàn tỉnh (350 triệu đô la/1007 triệu đô la)

+ Các chỉ tiêu về khách du lịch: Đón được 1,6 triệu lượt khách, trong đó có 1,1 triệu lượt khách quốc tế. Ngày lưu trú bình quân 5 ngày.

+ Về cơ sở vật chất: Đưa vào khai thác 5 khu du lịch trọng điểm là Khu kinh tế đặc biệt Luang Pra Bang kết hợp du lịch, Khu du lịch Tạt Kuang Si, Khu du lịch Thặm Tinh, Khu du lịch Tạt Xè và Khu du lịch Thặm Pha Thọc. Có trên 15 khu, điểm du lịch được đầu tư, nâng cấp. Về cơ sở lưu trú đạt 80 khách sạn, nhà nghỉ 345 trong đó có khách sạn, nhà nghỉ đạt chuẩn từ 3-5 sao.

- Phát triển các sản phẩm du lịch:

Tập trung cao độ hướng tới phát triển 5 loại hình sản phẩm du lịch đặc trưng: (1) Du lịch tham quan văn hóa lịch sử; (2) Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; (3) Du lịch tham quan thắng cảnh, hệ sinh thái; (4) Du lịch thể thao, vui chơi giải trí; (5) Du lịch hội nghị - hội thảo.

- Hệ thống kinh doanh du lịch:

Kinh doanh lữ hành; lưu trú, nhà hàng; vận chuyển khách du lịch; vui

chơi, giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng và các dịch vụ khác...

- Tổ chức không gian du lịch:

Cơ sở để tổ chức không gian du lịch được xác định trong mối quan hệ về vị trí và chức năng du lịch của tỉnh trong khu vực; đồng thời phù hợp với định hướng không gian kinh tế - xã hội của lãnh thổ và gắn bó chặt chẽ mối liên hệ về du lịch với các lãnh thổ lân cận, tạo nên sự hài hòa trong không gian phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ địa phương, cũng như trên những vùng lãnh thổ rộng lớn hơn.

Tỉnh lựa chọn các hình thức tổ chức không gian du lịch cụ thể: khu du lịch; tuyến du lịch và các điểm du lịch. Phát triển 4 khu du lịch chủ yếu là Luang Pra Bang, Mương Ngoi, Pác U, Chom Phêt - Trong từng khu xác định các điểm du lịch quan trọng.

+ Khu du lịch Luang Pra Bang:

Đây là khu du lịch trọng tâm, hội tụ các dòng khách từ các thị trường khác nhau bằng các hướng theo các trục quốc lộ 13 Bắc, quốc lộ 7, 8, sân bay quốc tế Luang Pra Bang và cảng sông. Mặt khác đây là nơi tập trung hệ thống tài nguyên nhân văn và thiên nhiên được định hướng phát triển thành khu trung tâm làm động lực cho phát triển du lịch toàn tỉnh.

Không gian khu du lịch này bao gồm toàn bộ thành phố Luang Pra Bang nơi có khu du lịch nổi tiếng như: Di sản phố cổ Luang Pra Bang (di sản thế giới), Bảo tàng cung điện Hoàng gia, Chi nhánh Bảo tàng Quốc gia - Luang Pra Bang; tháp Thạt Phu Si. Các ngôi chùa cổ với kiến trúc tráng lệ đặc biệt là: chùa Wat Xiêng Thong, chùa Wat Vi Soun, chùa Wat Mai… Các thác nước như: thác Tạt Kuang Si, thác Tạt Xè, thác Tạt Nặm Đồng, thác Tạt Na Đươi, thác Tạt Xiêng Muôc, thác Tạt Thong...

+ Khu du lịch Mương Ngoi có các hang động: hang Thặm Pha Thọc, hang Thặm Kang, hang Thặm Kẹo, hang Thặm Pha Noi, hang Thặm Pha Khun, hang Thặm Pha Lư Si, hang Thặm Pha Vi, hang Thặm Pha Tem, hang

Thặm Pha Lồng; núi đá Pha Đeng; du lịch thuyền sông Nặm U; các thác nước như: thác Tạt Nong Aien, thác Tạt Nàng Hiêng, thác Tạt Huôi Tó, thác Tạt Sộ, Tạt Khăm, thác Tạt Mok; các hang: các làng văn hóa: Bản Sộp Chách, Bản Pha Yong, Bản Cưu Khặn, Bản Mương Ngoi Câu, Bản Huôi Sen…

+ Khu du lịch Pác U mà tâm điểm là hang Thặm Tinh và làng nghề thủ công, whisky (rượu) Bản Xang Hay; hang Thặm Nặm Thiêng, hang Thặm Ku La, hang Thặm Sứa; các thác nước: thác Tạt Huôi Kho, thác Tạt Pha Hong; chùa Wat Pác U, du lịch thuyền sông Nặm U; núi đá Pha Long, núi đá Pha En; các làng văn hóa như: Bản Pác U, Bản Hạt Kho, Bản Khon Khăm, Bản Huôi Kho, Bản Pha Phơng, Bản Mông Chốc, Bản Huôi Kok, Bản Huôi Kha, Bản Lạt Tha He…

+ Khu du lịch Chom Phêt có các thác nước: thác Tạt Hoi Khua, thác Tạt Khong Tạt Kong; các chùa: chùa Wat Long Khun, chùa Wat Thặm, chùa Wat Xiêng Men, chùa Wat Chom Phêt, chùa Wat Hạt Xiêu, chùa Wat Khốc Pạp, chùa Wat Nong Sạ Kẹo, làng nghề thủ công dệt may Bản Muang Kẹo, làng nghề thủ công Bản Chàn, các làng văn hóa: làng văn hóa Bản Muang Khăm, Bản Na Khăm, Bản Xốm; các núi sông: sông suối Huôi Pông, núi Phu Thao, Phu Nàng (núi Ông - núi Bà), núi Phu Luang Tạy; các hang động: hang Thặm Xang (hang voi), hang Thặm Pha Đao, hang Thặm Đùc, hang Thặm Xang Noi, hang Thặm Đin, hang Thặm Hoi Khua…

+ Tuyến du lịch là sự kết nối các điểm du lịch, đa dạng có sức thu hút khách du lịch, bởi tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn đặc sắc; các cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú; các cơ sở vui chơi giải trí, môi trường trong sạch... Trong quy hoạch cũng có dự kiến sẽ tổ chức một loạt tuyến du lịch chuyên đề, các tuyến du lịch tổng hợp trong và ngoài nước.

- Đầu tư phát triển du lịch:

Phát triển các cơ sở lưu trú, chú trọng về chất lượng; các công trình dịch vụ du lịch, công trình thể thao tổng hợp, hội chợ triển lãm, khu hội thảo

quốc tế, nhà hàng ăn uống, dịch vụ mang tầm cỡ quốc tế. Phát triển các công trình vui chơi giải trí tổng hợp, công viên văn hóa gắn với các địa danh; tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, phát triển các lễ hội truyền thống, xây dựng hệ thống an ninh, an toàn du lịch… Trên cơ sở định hướng phát triển du lịch dài hạn 20010-2020, tỉnh Luang Pra Bang đã quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết từng khu, từng dự án đầu tư phát triển cụ thể… [46], [55].

Trải qua hơn 7 năm thực hiện quy hoạch phát triển du lịch nhất là những năm gần đây (2012-2018), tình hình thực tế cho phép đánh giá kết quả và qua đó nhìn lại quy hoạch đã xác định sau:

- Thu hút khách du lch:

Khách du lịch là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển du lịch của một điểm du lịch cụ thể. Thông tin các chỉ tiêu về khách du lịch có thể biết được sự phát triển, sự nổi tiếng, sức hấp dẫn... của điểm du lịch; biết được khả năng cung cấp các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cho khách ở điểm du lịch; đánh giá phần nào đó tình hình phát triển kinh tế của địa phương...

Cùng với chuyển biến của nền kinh tế nói chung, du lịch Luang Pra Bang cũng đã có sự chuyển mình, lượng khách du lịch có xu hướng ngày một tăng lên. Trong 7 năm (2012-2018) khách du lịch đến Luang Pra Bang tăng bình quân hàng năm là 11,79%, đến năm 2018 lên tới 655,412 lượt khách. Trong đó khách nội địa tăng bình quân 10,75%, khách quốc tế tăng bình quân 12,65%. Năm 2018 khách quốc tế đạt 472,942 lượt người, khách nội địa đạt 182,470 lượt người.

Bảng 3.1. Số lượng khách du lịch đến Luang Pra Bang thời kỳ 2011 - 2018

ĐVT: Lượt khách



Năm

Tổng lượng khách

Khách nội địa

Khách quốc tế

Số lượng

% tăng so với

năm trước

Số lượng

% tăng so với

năm trước

Số lượng

% tăng so với

năm trước

2011

329,409

10,17

112,545

10,88

216,864

11,80

2012

388,899

11,05

114,393

10,64

274,506

12,57

2013

410,855

10,64

116,642

10,96

294,213

10,17

2014

467,965

13,90

125,354

10,46

342,611

16,41

2015

531,327

13,53

152,328

12,51

378,999

11,62

2016

607,584

14,35

161,712

10,16

445,872

17,64

2017

639,599

10,26

170,013

10,13

469,586

10,31

2018

655,412

10,47

182,470

10,32

472,942

10,71

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Luang Pra Bang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 12

Nguồn: Sở Thông tin - Văn hóa và Du lịch tỉnh Luang Pra Bang.


Tng lượng khách Khách ni địa Khách quc tế

Thực tế phát triển

700000

639599

655412

607584

600000

531327

472942

500000

467965

445872

469586

410855

388899

378999

400000

342611

294213

300000

274506

200000

161712

170013

182470

114393

116642

125354

152328

100000

Năm

0

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng lượng khách

Hình 3.1: Thực tế phát triển khách du lịch giai đoạn 2012-2018


So sánh với lượng khách du lịch đến các tỉnh miền Bắc như: tỉnh Bo Kẹo, Hủa Phăn, Luang Năm Tha, Phông Xa Ly, U Đôm Xay, Xay Nha Bu Ly và Xiêng Khoảng thì lượng khách đến Luang Pra Bang chiếm một tỷ lệ rất lớn. Tốc độ tăng trưởng về thị trường khách nội địa và khách quốc tế cao hơn. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của du lịch Luang Pra Bang, đồng thời cũng khẳng định vị trí, vai trò đầu tàu của Luang Pra Bang trong bức tranh tổng thể của du lịch Lào. Nguyên nhân chính là do sự hấp dẫn về tài nguyên du lịch thiên nhiên và du lịch nhân văn với các giá trị nổi bật, đặc biệt là các di tích văn hóa lịch sử, các cảnh quan thiên nhiên… đặc sắc với môi trường ở đây còn khá trong lành nguyên sơ…

Bảng 3.2. Lượng du lịch của Luang Pra Bang so với các tỉnh phía Bắc Lào


Năm

Địa phương

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Luang Pra Bang

388,899

410,855

467,911

531,327

607,584

639,599

655,412

Bo Keo

184,864

132,343

207,786

168,696

260,123

286,128

298,997

Houa Phanh

25,171

29,830

32,315

27,848

34,493

38,566

44,949

Luang Nam Tha

184,451

274,100

305,608

380,473

543,542

432,781

474,118

Ou Dom Xay

133,629

142,308

172,731

102,050

215,448

231,770

257,338

Phong Sa Ly

47,033

48,568

57,143

69,836

82,103

89,785

103,447

Xay ya bou li

33,077

63,160

87,776

96,131

99,928

115,235

136,761

Xieng Khouang

22,525

31,884

35,568

52,434

51,660

55,621

57,916

Nguồn: Bộ Thông tin - Văn hóa và Du lịch, Vụ Phát triển du lịch.

Bảng 3.3. Chênh lệch giữa dự báo và thực tế khách du lịch đến Luang Pra Bang thời kỳ 2012 - 2018

Hạng mục

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018


Dự báo QHTT

2010

Tổng số khách QT (ngàn

lượt)

454,7

569,9

619,5

699,7

789,8

918,9

976,8

1.032

Tăng trưởng TB năm (%)

16,4

12,3

10,7

12,9

12,8

11,3

10.3

10,6

Tổng số khách NĐ (ngàn

lượt)

243,4

255,2

263,6

273,1

323,1

355,7

388,4

422,0

Tăng trưởng TB năm (%)

11,5

10,8

10,2

10,6

11,3

11,2

10,0

11,6


Thực tế

phát triển

Tổng số khách QT (ngàn

lượt)

216,8

274,5

294,2

342,6

378,9

445,8

469,5

472,9

Tăng trưởng TB năm (%)

12,3

12,6

10,1

16,4

11,5

17,6

10,3

10,7

Tổng số khách NĐ (ngàn

lượt)

112,5

114,3

116,6

125,3

152,3

161,7

170,0

182,4

Tăng trưởng TB năm (%)

10,3

10,6

10,0

10,4

12,5

10,1

10,1

10,2

Chênh lệch so với dự báo %

Khách QT

-52,3

-51,8

-52,5

-51,0

-52,0

-51,4

-51,9

-54,1

Khách NĐ

-53,7

-55,2

-55,7

-54,1

-52,8

-54,5

-56,2

-56,7

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Luang Pra Bang, Sở Thông tin

- Văn hóa và Du lịch

Tổng lượng khách

Hình 3.2. Dự báo khách du lịch theo quy hoạch tổng thể 2010-2020


Tổng lượng khách Khách quốc tế Khách nội địa

Dự báo QHTT 2010

1600000

1454317

1365365

1400000

1274697

1200000

1112982

972932

1032220

1000000

883205

918911

976875

825151

800000

789805

699733

600000

569921

619510

355786

388490

422097

400000

323177

255230

263695

273199

200000

Năm

0

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Kể từ năm 2012 đến năm 2018, khách du lịch quốc tế đến Luang Pra Bang từ nhiều vùng, lãnh thổ trong đó khách từ các thị trường có khả năng chi

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/03/2023