Kích Thước Mẫu Cho Nghiên Cứu Sơ Bộ Định Lượng


Tên biến

Mã hóa

Phát biểu


CLDU4

Nhân viên ngân hàng X không bao giờ quá bận để phản hồi các yêu cầu

của tôi


Năng lực phục vụ

CLPV1

Khách hàng cảm thấy tin tưởng khi giao dịch gửi tiền với ngân hàng X

CLPV2

Ngân viên ngân hàng X luôn kiên trì với khách hàng

CLPV3

Nhân viên ngân hàng X đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách hàng


Sự đồng cảm

CLDU1

Ngân hàng X quan tâm tới từng khách hàng

CLDU2

Ngân hàng X tư vấn và cung cấp sản phẩm gửi tiền tiết kiệm có lợi nhất

cho khách hàng

CLDU3

Nhân viên ngân hàng X thấu hiểu các nhu cầu đặc biệt của khách hàng

CLDU4

Ngân hàng X có thời gian giao dịch và địa điểm giao dịch phù hợp với khách hàng


Chất lượng dịch vụ tổng thể

CLTT1

Về tổng thể, ngân hàng X có chất lượng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm tuyệt vời

CLTT2

Về tổng thể, các dịch vụ gửi tiền tiết kiệm do ngân hàng X cung cấp có

chất lượng cao

CLTT3

Ngân hàng X cung cấp dịch vụ gửi tiền tiết kiệm với chính sách, cơ sở vật

chất và con người tốt và chất lượng ổn định hàng ngày


Sự hài lòng

SHL1

Ngân hàng X luôn cố gắng dự đoán và xác định nhu cầu của khách hàng

để làm hài lòng khách hàng

SHL2

Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm của ngân hàng X mang lại lợi thế cạnh tranh do

có kinh nghiệm lâu năm

SHL3

Ngân hàng X thường xuyên cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ cung

cấp


SHL4

Ngân hàng X cung cấp dịch vụ gửi tiền tiết kiệm qua nhiều kênh để

mang tới sự thuận lợi cho khách hàng (Tại quầy, ATM, internet, điện thoại di động)

SHL5

Ngân hàng X cung cấp dịch vụ chất lượng cao với lãi suất/phí dịch vụ

cạnh tranh


Chi phí chuyển đổi

CP1

Chuyển sang ngân hàng khác, tôi sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức và

tiền bạc

CP2

Việc chuyển sang ngân hàng khác sẽ ảnh hưởng đến các giao dịch tài

chính của tôi

CP3

Chuyển sang ngân hàng khác sẽ mất rất nhiều lợi thế và ưu đãi ngân hàng

được cung cấp cho tôi với tư cách là khách hàng

CP4

Chuyển sang ngân hàng khác sẽ mất rất nhiều mối quan hệ cá nhân với

ngân hàng hiện tại

CP5

Chuyển sang gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng khác sẽ cản trở các hoạt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với thương hiệu ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm - 11


Tên biến

Mã hóa

Phát biểu



động tại tài khoản tài chính của tôi tại ngân hàng X


Cam kết từ mối quan hệ

MQH1

Tôi có lòng trung thành mạnh mẽ đối với nhân viên ngân hàng X

MQH2

Tôi có dự định duy trì mối quan hệ với nhân viên ngân hàng X

MQH3

Tôi cam kết gắn bó trong mối quan hệ với nhân viên ngân hàng X

MQH4

Tôi luôn tìm kiếm mối quan hệ thay thế mối quan hệ với nhân viên ngân

hàng X

MQH5

Khi gửi tiền tiết kiệm, tôi cảm thấy vui khi giao tiếp với nhân viên ngân

hàng X

MQH6

Khi gửi tiền tiết kiệm, tôi muốn được phục vụ bởi cùng một nhân viên

ngân hàng X

MQH7

Tôi gắn bó gửi tiền tại ngân hàng X vì mối quan hệ thân thiết với nhân viên


Uy tín thương hiệu

UT1

Uy tín của ngân hàng X dựa trên thực tế sử dụng dịch vụ

UT2

Uy tín của ngân hàng X dựa trên việc so sánh thế mạnh tài chính với các

ngân hàng khác

UT3

Đối với tôi, ngân hàng X là một ngân hàng nổi tiếng và có uy tín cao trong

ngành ngân hàng

UT4

Ý kiến của những người có ảnh hưởng tới tôi, ngân hàng X là một ngân

hàng có danh tiếng tốt

UT5

Tôi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng X vì có uy tín tốt hơn so với đối thủ

cạnh tranh

UT6

Uy tín của ngân hàng X tạo cho tôi cảm giác an toàn về khoản tiền gửi

của mình


Trách nhiệm xã hội

TNXH1

Ngân hàng tối đa hóa lợi ích của khách hàng

TNXH2

Ngân hàng minh bạch và trung thực trong các thông tin cung cấp tới khách

hàng

TNXH3

Ngân hàng thực hiện đánh giá và đo lường sự hài lòng của khách hàng

TNXH4

Ngân hàng đơn giản các thủ tục gửi tiền tiết kiệm để phục vụ khách hàng

tốt hơn

TNXH5

Ngân hàng X đóng góp tích cực cho các hoạt động từ thiện xã hội

TNXH6

Ngân hàng X có đóng góp tích cực cho hoạt động giáo dục

TNXH7

Ngân hàng X có đóng góp tích cực cho các hoạt động chống tệ nạn xã hội

TNXH8

Ngân hàng X có đóng góp tích cực cho các hoạt động cứu trợ thiên tai

3.4. Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện theo hai giai đoạn: Nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.


3.4.1. Nghiên cu định lượng sơ b

Sau khi có được thang đo nháp 2, nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các thang đo và loại bỏ những biến quan sát không phù hợp. Từ đó, điều chỉnh thang đo nháp 2 thành thang đo hoàn chỉnh để sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.

Trong nghiên cứu sơ bộ, dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng công cụ bảng câu hỏi chi tiết (gọi tắt là bảng hỏi).

3.4.1.1. Thiết kế bảng hỏi

Nội dung bảng hỏi

Ngoài những phần giới thiệu bản thân và mục đích của cuộc khảo sát, nội dung chính của bảng hỏi bao gồm: Lòng trung thành đối với thương hiệu, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, uy tín thương hiệu, trách nhiệm xã hội, chi phí chuyển đổi, cam kết từ mối quan hệ. Ngoài ra còn các thông tin về nhân khẩu học (tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn...) và một số câu hỏi chung về việc gửi tiền tiết kiệm tại NHTM của khách hàng cá nhân cũng được tác giả bổ sung vào bảng hỏi.

Quy trình xây dựng bảng hỏi:

- Lựa chọn và kế thừa các biến quan sát để đo lường các khái niệm: Lòng trung thành, chất lượng dịch vụ tổng thể, uy tín thương hiệu, trách nhiệm xã hội, sự hài lòng, chi phí chuyển đổi, cam kết từ mối quan hệ.

- Các biến quan sát đo lường các khái niệm nêu trên được tham khảo từ các nghiên cứu đã sử dụng trước đó và được các chuyên gia tiếng Anh có kinh nghiệm dịch thuật (hai chiều Anh – Việt, Việt – Anh) nhằm đảm bảo việc chuyển đổi về ngôn ngữ là hoàn toàn chính xác, không làm thay đổi ý nghĩa của thang đo.

- Đưa các biến quan sát của các khái niệm vào bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ thay đổi từ: Hoàn toàn không đồng ký, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. Ưu điểm của thang đo Likert 5 mức độ là đủ lớn để thu thập được các thông tin từ phía KHCN, đơn giản trong việc thu thập và xứ lý dữ liệu. Mặt khác, đối với khách hàng thang đo này dễ hiểu và dễ phân biệt trong việc đưa ra ý kiến, mặt khác thang đo cho phép người được hỏi có thể lựa chọn ý kiến trung bình (giữ ý kiến trung lập cho các vấn đề được đưa ra).

- Bảng hỏi được gửi đến cho 10 đối tượng điều tra mẫu là những người đã và dang sử dụng sản phẩm gửi tiền tiết kiệm cá nhân tại các NHTM và chuyên gia trong


lĩnh vực marketing để đảm bảo nội dung của bảng hỏi không bị hiểu sai, gây hiểu lầm hoặc sai lệch cho kết quả điều tra.

- Bảng hỏi được hoàn thiện sau khi đã điều chỉnh theo góp ý của 10 đối tượng

điều tra mẫu nêu trên.

3.4.1.2. Kích thước mẫu cho nghiên cứu sơ bộ định lượng

Để sử dụng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cần kích thước mẫu tối thiểu là 30 đơn vị.

Tuy nhiên, để đảm bảo độ tin cậy cao, kích thước mẫu được lựa chọn trong giai đoạn này là n=200 để đảm bảo lớn hơn kích thước mẫu tối thiểu. Các đơn vị mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác xuất đối với những KHCN đang gửi tiền tiết kiệm tại các NHTM.

3.4.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu cho nghiên cứu sơ bộ định lượng

Để đánh giá sơ bộ các thang đo được sử dụng trong luận án, phương pháp phân tích dữ liệu ở bước này là phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khẳng định EFA.

Tác giả sử dụng tiêu chuẩn của Hair và cộng sự để thực hiện đánh giá thang đo, theo đó các thang đo được cho là đảm bảo độ tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha chung > 0,6, phương sai biến tổng của các biến quan sát > 0,4, hệ số Cronbach’s Alpha if Item deleted của từng biến quan sát phải nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung. Cùng với đó phương sai trích lớn hơn 50% đồng thời các hệ số tải về nhân tố đạt > 0,3. Các biến quan sát đủ độ tin cậy (thang đo hoàn chỉnh) sẽ được đưa vào bảng hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.

Phần dưới đây trình bày kết quả đánh giá thang đo nháp 2, để phục vụ cho việc xây dựng thang đo hoàn chỉnh đưa vào nghiên cứu định lượng chính thức.

3.4.1.4. Kết quả đánh giá thang đo lòng trung thành đối với thương hiệu

Thang đo lòng trung thành thương hiệu bao gồm 10 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo lòng trung thành thương hiệu đạt 0,918 điều này cho thấy thang đo có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có phương sai biến tổng > 0,4 nên thang đo lòng trung thành là thang đo đáng tin cậy. Trong 10 biến quan sát đều có kết quả Cronbach’s Alpha if Item deleted thấp hơn hoặc bằng mức 0.918 nên tất cả các biến quan sát phù hợp với độ tin cậy của thang đo.


Bảng 3.4: Đánh giá thang đo lòng trung thành thương hiệu


Biến quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

LTT1

32,05

34,852

0,720

0,909

LTT2

31,96

36,033

0,627

0,914

LTT3

31,96

34,506

0,744

0,907

LTT4

31,99

34,809

0,738

0,908

LTT5

32,04

34,677

0,735

0,908

LTT6

31,96

35,431

0,571

0,917

LTT7

32,18

34,024

0,647

0,913

LTT8

32,11

33,700

0,705

0,910

LTT9

32,11

33,700

0,705

0,910

LTT10

32,07

33,437

0,789

0,904

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Đồng thời theo bảng số 3.1 tại phụ lục số 03, phân tích EFA cho kết quả phương sai trích đạt 77,236% > 50% và các hệ số tải của nhân tố đều > 0,3 và kết quả phân tích ma trận nhân tố xoay các biến quan sát không bị xáo trộn do đó thang đo lòng trung thành với 10 biến quan sát như trên đủ tiêu chuẩn để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức.

Bảng 3.5: Ma trận nhân tố xoay lòng trung thành thương hiệu


Biến quan sát

Thành phần

1

2

LTT1

0,909


LTT2

0,673


LTT3

0,916


LTT4

0,900


LTT5

0,886


LTT6


0,596

LTT7


0,726

LTT8


0,948

LTT9


0,948

LTT10


0,822

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Như vậy dựa trên các phân tích ở trên, thang đo lòng trung thành thương hiệu vẫn tiếp tục được sử dụng để điều tra định lượng chính thức với 10 biến mà không cần thêm sự điều chỉnh.


3.4.1.5. Kết quả đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ

Trong quá trình tổng quan các nghiên cứu trước đây, nhận thấy chất lượng dịch vụ tổng thể là yếu tố thường có tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Tác giả sử dụng các yếu tố theo thang đo SERQUAL để đo lường các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ tổng thể, bao gồm: Phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ, khả năng đáp ứng, sự đồng cảm và độ tin cậy. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra các khuyến nghị cho các NHTM nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tổng thể, tang sự hài lòng và lòng trung thành của KHCN gửi tiền tiết kiệm.

Thang đo phương tiện hữu hình

Thang đo phương tiện hữu hình bao gồm 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo chất lượng hữu hình đạt 0,859 điều này cho thấy thang đo có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có phương sai biến tổng

> 0,4 nên thang đo chất lượng hữu hình là thang đo đáng tin cậy. Trong 5 biến quan sát đều có kết quả Cronbach’s Alpha if Item deleted thấp hơn hoặc bằng mức 0,859 nên tất cả các biến quan sát phù hợp với độ tin cậy của thang đo.

Bảng 3.6: Đánh giá thang đo phương tiện hữu hình


Biến quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

CLHH1

14,75

6,779

0,709

0,821

CLHH2

14,75

6,500

0,753

0,809

CLHH3

14,76

6,914

0,698

0,824

CLHH4

14,79

6,747

0,645

0,838

CLHH5

14,91

7,154

0,579

0,854

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Căn cứ vào bảng số liệu 3.2.1 tại phụ lục số 03 kết quả phân tích EFA cho phương sai trích đạt 64,297% > 50% và các hệ số tải của nhân tố đều > 0,3 do đó thang đo chất lượng hữu hình với 5 biến quan sát như trên đủ tiêu chuẩn để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức.

Thang đo năng lực phục vụ

Thang đo năng lực phục vụ bao gồm 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo năng lực phục vụ đạt 0,786 điều này cho thấy


thang đo có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có phương sai biến tổng > 0,4 nên thang đo năng lực phục vụ là thang đo đáng tin cậy. Trong 3 biến quan sát đều có kết quả Cronbach’s Alpha if Item deleted thấp hơn hoặc bằng mức 0,786 nên tất cả các biến quan sát phù hợp với độ tin cậy của thang đo.

Bảng 3.7: Đánh giá thang đo năng lực phục vụ


Biến quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

CLPV1

7,45

2,077

0,589

0,750

CLPV2

7,29

1,803

0,643

0,688

CLPV3

7,60

1,709

0,613

0,733

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Phân tích EFA tại bảng số liệu 3.2.2 tại phụ lục số 03 cho kết quả phương sai trích đạt 70,381% > 50% và các hệ số tải của nhân tố đều > 0,3 do đó thang đo năng lực phục vụ với 3 biến quan sát như trên đủ tiêu chuẩn để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức.

Thang đo khả năng đáp ứng

Thang đo khả năng đáp ứng bao gồm 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo khả năng đáp ứng đạt 0,789 điều này cho thấy thang đo có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có phương sai biến tổng > 0,4 nên thang đo khả năng đáp ứng là thang đo đáng tin cậy. Trong 4 biến quan sát đều có kết quả Cronbach’s Alpha if Item deleted thấp hơn hoặc bằng mức 0,789 nên tất cả các biến quan sát phù hợp với độ tin cậy của thang đo.

Bảng 3.8: Đánh giá thang đo khả năng đáp ứng


Biến quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

CLDU1

10,57

4,518

0,576

0,750

CLDU2

10,49

4,090

0,663

0,706

CLDU3

10,73

4,200

0,639

0,718

CLDU4

10,95

3,782

0,547

0 778

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Phân tích EFA tại bảng số liệu 3.2.3 tại phụ lục 03 cho kết quả phương sai trích đạt 62,331% > 50% và các hệ số tải của nhân tố đều > 0,3 do đó thang đo khả năng đáp ứng với 4 biến quan sát như trên đủ tiêu chuẩn để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức.


Thang đo sự đồng cảm

Thang đo sự đồng cảm bao gồm 4 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo sự đồng cảm đạt 0,803 điều này cho thấy thang đo có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có phương sai biến tổng > 0,4 nên thang đo sự đồng cảm là thang đo đáng tin cậy. Trong 4 biến quan sát đều có kết quả Cronbach’s Alpha if Item deleted thấp hơn hoặc bằng mức 0,803 nên tất cả các biến quan sát phù hợp với độ tin cậy của thang đo.

Bảng 3.9: Đánh giá thang đo sự đồng cảm


Biến quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

CLDC1

10,82

3,726

0,542

0,801

CLDC2

10,66

3,855

0,589

0,721

CLDC3

10,72

3,984

0,631

0,748

CLDC4

10,49

4,060

0,633

0,748

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Phân tích EFA tại bảng số liệu 3.2.4 tại phụ lục 03 cho kết quả phương sai trích đạt 63,827% > 50% và các hệ số tải của nhân tố đều > 0,3 do đó thang đo sự đồng cảm với 4 biến quan sát như trên đủ tiêu chuẩn để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức.

Thang đo độ tin cậy

Thang đo độ tin cậy bao gồm 4 biến quan sát. Theo kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha chung của thang đo độ tin cậy đạt 0,890 điều này cho thấy thang đo có độ tin cậy cao. Tất cả các biến quan sát đều có phương sai biến tổng > 0,4 nên thang đo độ tin cậy là thang đo đáng tin cậy. Trong 4 biến quan sát đều có kết quả Cronbach’s Alpha if Item deleted thấp hơn hoặc bằng mức 0,890 nên tất cả các biến quan sát phù hợp với độ tin cậy của thang đo.

Bảng 3.10: Đánh giá thang đo độ tin cậy


Biến quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

CLTC1

11,38

4,718

0,748

0,862

CLTC2

11,28

4,673

0,734

0,867

CLTC3

11,28

4,592

0,781

0,849

CLTC4

11,08

4,562

0,766

0,855

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 12/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí