Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tư nhân nước ngoài có quyền sở hữu và quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài khác với mục tiêu của nước chủ nhà. Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực như thuế các loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nước chủ nhà lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, QLNN đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hòa được với nhau, bằng các chính sách hướng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép buộc một cách chủ quan duy ý chí.
Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trường nhưng có xu hướng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các công ty này là một việc làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ như công nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh.
Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Quy trình hoạt động dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết, xin giấy phép cho việc triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi hỏi cần có một cơ quan QLNN đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án hoạt động thành công.
Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI
Môi trường quốc tế là như nhau đối với mỗi quốc gia. Như vậy, cơ hội và khả năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là như nhau. Nhưng thực tế, việc huy động vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố QLNN đối với nền kin tế nói chung, và đối với hoạt động FDI nói riêng. Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có Nhà nước với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập được môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với FDI được thể hiện thông qua vai trò của Nhà nước trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả của FDI.
Tạo lập môi trường chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp - 1
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp - 2
- Vai Trò Của Fdi Đối Với Các Nước Tiếp Nhận Đầu Tư Là Các Nước Đang Phát Triển
- Thực Trạng Hoạt Động Fdi Tại Việt Nam Trong Thời Gian Qua
- Fdi Phân Theo Hình Thức Đầu Tư Tính Đến Năm 2009
- Xây Dựng Và Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật Liên Quan Đến Fdi
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô là những yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư xem xét đến khi cân nhắc quyết định đầu tư vào một quốc gia. Ổn định chính trị là điều kiện để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh tế. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có tính mạo hiểm, càng rủi ro càng mạo hiểm hơn khi đầu tư ở nước ngoài. Vì vậy, một đất nước có sự ổn định về chính trị, sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc gia khác.
Mặc dù FDI là hoạt động đầu tư tư nhân, nhưng vẫn được Nhà nước hỗ trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động này hơn nữa còn được sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nước có vai trò quyết định trong việc lựa chọn, thực thi chính sách kinh tế và chương trình đối ngoại theo hướng mở rộng các quan hệ song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế cũng như đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Quan hệ đối ngoại của Nhà nước như chiếc chìa khóa mở cửa cho nhà đầu
tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội để đầu tư cũng như để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của họ.
Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế thường phải đương đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nằng nề, mâu thuẫn giữa khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu tư lớn, mất cân đối giữa thu chi ngân sách. Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lạm phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.
Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho sự vận động của FDI
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở hầu hết các quốc gia là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác. Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các mặt tích cực, ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài, các công ty nước ngoài hoạt động tại nước sở tại phải tuân thủ pháp luật của nước đó. Do vậy, các định hướng kinh tế quan trọng đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của đất nước cần được thể hiện thông qua các quyết định của luật pháp, chính sách Nhà nước. Khi luật pháp, chính sách được xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với hoạt động FDI. Ngược lại, nếu những định hướng và mục tiêu quản lý không được thực hiện đầy đủ thì trước hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong công tác điều hành thực hiện các định chế được ban hành.
Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công tác quản lý của Nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các dự án đầu tư. Một đất nước với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhu cầu về thông tin liên lạc, giao thông vận tải và các dịch vụ khác. Từ đó, các nhà đầu tư có thể mở rộng mối quan hệ thương mại, giao lưu buôn bán, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, và tăng lợi nhuận. Vì vậy đây là yếu tố tác động mạnh mẽ tới quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, Nhà nước càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI
Dự báo
Công tác QLNN đối với FDI là một hoạt động quản lý khoa học trên cơ sở những nghiên cứu và phân tích. Chức năng dự báo là việc đưa ra những kết luận khoa học và những thông tin có độ chính xác cao dựa trên những nghiên cứu và phân tích đó. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực hiện công tác QLNN đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu thiếu đi chức năng dự báo, công tác QLNN đối với FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý cũng như không thể thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra.
Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, thị trường vốn trong và ngoài nước, xu hướng phát triển, tình hình cạnh tranh trong khu vực và thế giới, chính sách thương mại của các chính phủ… Để tiến hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng đa dạng công cụ dự báo cũng như đa dạng các nguồn thông tin.
Định hướng
Kinh tế thị trường trong bối cảnh hiện nay rất cần sự định hướng và điều tiết của Nhà nước thông qua các công cụ, chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch, qui hoạch… Chức năng định hướng của Nhà nước trước hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, từ đó xác định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án, mục tiêu, chương trình hành động quốc gia, qui hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành qui hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia. Công tác định hướng của Nhà nước với FDI phải được cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa điểm ưu tiên của FDI. Để đạt được mục tiêu định hướng thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, Nhà nước cần vận dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.
Tổ chức và điều hành
Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quản QLNN trong việc ban hành các qui phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động FDI.
Bảo hộ và hỗ trợ
Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của quốc gia. Vì vậy chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của các cá nhân người nước ngoài. Chức năng bảo hộ của Nhà nước được thực hiện trước hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chức năng bảo hộ, Nhà nước còn có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài đều là các doanh nghiệp kinh doanh có kinh nghiệm nhưng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự hỗ trợ của nước chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị trường lao động. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận thị trường, giải đáp những vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài.
Kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các qui định của pháp luật, các cơ quan QLNN kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu tư để có biện pháp đưa các hoạt động này vận động theo qui định thống nhất. hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách qui định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đưa dự án vào hoạt động.
Các chức năng cơ bản của QLNN về đầu tư nước ngoài không tồn tại độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu tư nước ngoài khi các chức năng quản lý được thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất.
4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI
Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm soát các hoạt động FDI, nội dung QLNN đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu sau2:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp qui để điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo các mục tiêu đề ra.
Trên cơ sở Luật Đầu tư và các luật hệ thống có liên quan, xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách như chính sách tài chính, chính sách lao động, chính sách công nghệ, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến đầu tư,…
Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó quy hoạch thu hút FDI phải được dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế đất nước. Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên kên gọi vốn đầu tư nước ngoài, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn mực đầu tư.
Vận động hướng đẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc xây dựng dự án đầu tư, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp giấy phép.
Quản lý các dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép
Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp, các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiếm tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của các doanh nghiệp trong việc
2 Luật Đầu tư 2005
thực hiện theo quy định của Nhà nước về giấy phép đầu tư, các cam kết của nhà đầu tư.
Đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan QLNN về đầu tư đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đội ngũ lao động kĩ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này.
III. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nước châu Á
1. Thái Lan
Thái Lan là một trong những đất nước có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên, xã hội cũng như trình độ phát triển kinh tế nhưng đã sớm có những nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã tận dụng nó để phát triển đất nước. Những thập niên gần đây, nền kinh tế Thái Lan đã đạt được sự phát triển thuộc loại nhanh trong khu vực. Trong sự phát triển đó, có sự đóng góp đáng kể của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm một yếu tố góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thái Lan trở thành một “ngôi sao mới” của khu vực Đông Nam Á.
Trong giai đoạn 1997-1998, nền kinh tế Thái Lan đã chịu những ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Khi đi vào giai đoạn phục hồi, để xóa bỏ những nghi ngại về tình tình kinh tế - chính trị bất ổn vừa qua trong con mắt những nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ Thái Lan đã đưa ra những biện pháp mới nhằm cải thiện, tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Trước hết là cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư. Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư chính là những bí quyết để Thái Lan thành công trong việc thu hút và quản lý FDI. Nước này đã đơn giản hóa các thủ tục quy trình đầu tư thành các thủ tục một cửa đơn giản, với những