hiểm tỷ giá, huy động vàng...Danh mục sản phẩm chưa có sự liên kết với sản phẩm khác tạo thành gói sản phẩm để thu hút khách hàng.
- Về công tác marketing, bán hàng:
+ Phương thức quảng bá hình ảnh về sản phẩm huy động vốn dân cư còn thiếu, chủ yếu là hình thức tờ rơi, thư ngỏ, áp phích quảng cáo nên chưa tạo được ấn tượng trong tâm trí khách hàng.
+ Phương thức giao dịch và cung cấp sản phẩm cơ bản vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các dịch vụ ngân hàng hiện đại như nhắn tin tự động, ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán hóa đơn...còn chưa đẩy mạnh phát triển, khách hàng chưa biết nhiều đến dịch vụ này.
- Về công nghệ ngân hàng:
+ Hệ thống quản trị mạng còn gặp nhiều sự cố không chỉ ở các phòng giao dịch mà ngay tại nhiều phòng nghiệp vụ của ngân hàng, lỗi đường truyền và máy tính thỉnh thoảng gây ra sự chậm trễ trong xử lý giao dịch, cản trở phần nào đến hoạt động huy động vốn và sử dụng các dịch vụ online của khách hàng.
3.4.3. Nguyên nhân
- Do tâm lý, thói quen của người dân: thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng hoặc có mở nhưng không sử dụng hay chuyển tiền. Những hiểu biết của người dân về các hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng còn hạn chế nên nhiều người còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng hay thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Điều này phần nào đã làm hạn chế khả năng huy động vốn của Chi nhánh, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong đại đa số dân cư đã góp phần dẫn đến những hạn chế trong việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng…
- Môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM đều tham gia vào cuộc chạy đua lãi suất, tích cực tổ chức các chương trình khuyến mại, cải tạo cơ sở vật chất, triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Thực Hiện Quản Lý Hoạt Động Huy Động Vốn
- Kết Quả Huy Động Vốn Theo Đối Tượng Khách Hàng Tại Vpbank Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Đánh Giá Chung Công Tác Quản Lý Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vpbank Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - 12
- Quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - 13
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
đại,… cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là khi huy động vốn.
- Tỷ giá ngoại tệ không ngừng tăng nhanh, là điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu, đồng thời vừa là trở ngại đối với ngân hàng.
- Nền kinh tế thường xuyên biến động phức tạp gây tâm lý lo ngại cho người dân có tiền nhàn rỗi lựa chọn loại hình đầu tư, làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút vốn của ngân hàng.
- Xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của khu vực và trên thế giới đã tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam. Song bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải đối phó với không ít các thách thức. Sự gia nhập của các tổ chức tài chính - ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, sự ra đời và nhập cuộc của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quá trình mở rộng của các ngân hàng trong nước, một phần tạo sự phát triển của hệ thống tài chính ở Việt Nam, nhưng mặt khác tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, làm cho nguồn vốn trong xã hội bị chia sẻ, dòng vốn sẽ chảy mạnh vào những ngân hàng có uy tín, có sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, có công nghệ hiện đại… Tình hình đó tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng có ngân hàng phát triển đi lên, và tất nhiên cũng có những ngân hàng bị buộc phải phá sản.
- Các dịch vụ chưa được đa dạng hoá, đổi mới theo chiều sâu, một số mảng dịch vụ còn thiếu tính liên kết, gây khó khăn cho KH, phí dịch vụ của Ngân hàng còn cao. Công tác Marketing còn chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức. Việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng chưa hoàn thiện, chưa thành lập được phòng Marketing, chưa xây dựng được trang web của các chi nhánh.
- Công nghệ ngân hàng chưa được đầu tư theo chiều sâu. Việc đầu tư mới chỉ diễn ra ở một số Chi nhánh lớn, chưa mở rộng đồng bộ trong toàn hệ thống ngân hàng, gây khó khăn cho cán bộ nhân viên ngân hàng và làm ảnh
hưởng đến quá trình giao dịch của KH.
- Mạng lưới hoạt động đã được mở rộng nhưng vẫn còn mỏng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC CHI NHÁNH PHÍA BẮC NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
4.1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý huy động vốn tại các chi nhánh phía Bắc VPBank
4.1.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc
Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của Ngân hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc, sau đây là quan điểm huy động vốn của chi nhánh:
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong nước nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tiếp tục đổi mới và tăng cường quản lý điều hành kế hoạch kinh doanh, bám sát diễn biến thị trường nhằm tăng trưởng nguồn vốn và ổn định thanh khoản.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hóa trong hệ thống thanh toán theo hướng giảm bớt sự ràng buộc vào các giấy tờ, tăng độ an toàn trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin khách hàng.
Thứ ba: Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian, phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung, dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp mang tính định hướng như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn, thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi.
4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc
VPBank phấn đấu trở thành 1 trong 30 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu, có khả năng cạnh tranh và hội nhập sâu vào thị
trường tài chính tiền tệ trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.Trong đó chú trọng đến 03 khâu đột phá chiến lược là:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn định và bền vững.
- Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của VPBank.
Trong giai đoạn 2017-2020 VPBank sẽ tập trung hoàn thành 9 mục tiêu ưu tiên như sau:
(1) Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường năng lực điều hành các cấp của VPBank tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
(2) Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững;
(3) Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của VPBank trên thị trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia;
(4) Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam;
(5) Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ;
(6) Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động;
(7) Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng suất lao động;
(8) Phấn đấu trở thành ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế;
(9) Cấu trúc lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết, cơ cấu lại Danh mục đầu tư tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính;
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh phía Bắc VPBank
Huy động vốn thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại là vấn đề quan trọng trong cơ chế thị trường là một kênh huy động vốn linh hoạt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là nước ta đang ở trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Muốn thu hút được tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì chính các Ngân hàng thương mại cần phải tìm hiểu nhu cầu, tâm lý của từng thành phần kinh tế và đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu đó. Dưới sự tác động của nhiều nhân tố: tốc độ phát triển, thu nhập dân cư, lãi suất,… công tác huy động vốn luôn là vấn đề thách thức đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
4.2.1. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn
Việc đa dạng hóa các kênh huy động không những đem lại nhiều lợi ích lựa chọn cho khách hàng mà còn đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng: Một là có thể thu hút nhiều hơn nguồn vốn từ mọi đối tượng mà không phải tăng chi phí nhiều. Hai là có thể giảm bớt áp lực cho vấn đề thanh toán lượng tiền rút ra. Công việc huy động vốn có thể áp dụng cho nhiều đối tượng ở nhiều trình độ và nhiều địa bàn, như vậy mới có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn huy động, điều này đòi hỏi VPB cần mở rộng mạng lưới huy động và đa dạng hóa các hình thức huy động.Việc đa dạng hóa có thể bắt đầu từ việc cải tiến, kết
hợp một cách linh hoạt các công cụ sẵn có để huy động hiệu quả hơn. Cụ thể VPB cần áp dụng một số hình thức như:
Mở rộng các hình thức huy động vốn từ dân cư đến doanh nghiệp Phát triển hình thức tiết kiệm mua nhà, hình thức này giúp tăng nguồn
vốn trung và dài hạn. Hiện nay thu nhập và nhu cầu chi tiêu cho nhà ở của dân chúng đang tăng cao, hình thức này có thể cho phép khách hàng ấn định một số tiền nhất định để mua nhà trong một thời gian, và khách hàng sẽ lựa chọn số tiền hàng tháng đều đặn gửi vào ngân hàng với mức lãi suất thỏa thuận trước; Phát triển hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ, hình thức này áp dụng cho những người có thu nhập hiện tại muốn tiết kiệm để dành cho tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi một số tiền nhất định theo từng thời hạn khác nhau; Tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, trong điều kiện lạm phát tăng cao, thị trường ngoại tệ luôn biến động như hiện nay, thì hình thức tiết kiệm này sẽ có sức hấp dẫn khách hàng gửi tiền hơn các hình thức khác. Tuy nhiên, đối với ngân hàng cũng còn có những khó khăn nhất định cần nghiên cứu giải quyết như việc quy đổi thành vàng chuẩn, lãi suất.
Để tăng tính hấp dẫn huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiếu VPB HN cũng nên phát hành thêm các loại trái phiếu khác nhau như ngoài trái phiếu vô danh, nghi danh thì nên phát hành cả trái phiếu ghi sổ, hay phát hành trái phiếu nhiều kỳ hạn, nhiều hình thức trả lãi nhằm đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện lựa chọn cho khách hàng nhiều hơn.
4.2.2. Tăng khả năng cạnh tranh
Để thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, VPB phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng gửi tiền bằng cách áp dụng có chọn lọc các hoạt động mà các ngân hàng khác đã sử dụng, tạo ra sự khác biệt của các dịch vụ hiện có của VPB . Đặc biệt cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ đối với các khách hàng gửi tiền dài hạn, củng cố lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, đảm bảo lãi suất huy động vốn đã tính
đến yếu tố trượt giá, đồng thời đối với những trường hợp rút vốn trước hạn cũng nên có hình thức trả lãi khuyến khích người gửi tiền hoặc được cho vay cầm cố thế chấp với lãi suất ưu đãi.
Đưa thêm các loại dịch vụ linh hoạt có nhiều tiện ích để phục vụ khách hàng, gồm:
Tư vấn khách hàng
Trình độ dân trí ở Việt nam chưa cao, lĩnh vực tài chính ngân hàng còn khác mới mẻ với rất nhiều người, vì thế đối với những khách hàng mới VPB cần cung cấp thông tin, giải thích cho khách hàng hiểu về ngân hàng, dịch vụ, tiện ích sản phẩm của ngân hàng, tư vấn những thông tin có thể giúp khách hàng lựa chọn được phương thức gửi tiền phù hợp nhất. Đối với khách hàng truyền thống phải luôn được cập nhật những thông tin có lợi nhất cho khách hàng.
Tổ chức hội thảo
Ngân hàng cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo nhằm tư vấn cho khách hàng, phân tích những ưu điểm vượt trội trong các hình thức huy động vốn của VPB.
Tăng cường các dịch vụ chi trả lương qua tài khoản thanh toán
Tăng cường các dịch vụ trả lương cho công nhân viên tại các danh nghiệp. Ở các nước phát triển việc trả lương cho công nhân viên đều thông qua ngân hàng. Tại Việt nam, dịch vụ này còn khá mới mẻ song tính khả thi rất cao. VPB cũng nên xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty. Nếu thành công, VPB sẽ tập trung được một lượng vốn lớn thông qua tài khoản được mở tại VPB.
Tiếp tục triển khai mở rộng dịch vụ Homebanking:
Hiện nay VPB cũng đã triển khai nối mạng dịch vụ Homebanking, tuy nhiên khách hàng vẫn chỉ mới tập trung vào một số khách hàng lớn là các doanh nghiệp, các Tổng công ty. Trong thời gian tới VPB cần tiếp tục nâng cấp, đa dạng hóa các thông tin trên mạng, nhất là luôn cập nhật các thông tin liên quan