có tác động tích cực qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Hiệu quả của hoạt động này sẽ là cơ sở để phát triển hoạt động khác và ngược lại. Bên cạnh đó các chi nhánh đã cung cấp tốt các tiện ích dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
*Theo đối tượng huy động
Huy động vốn theo đối tượng khách hàng của VPBank các chi nhánh phía Bắc trong giai đoạn 2014-2016 được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.5. Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại VPBank các chi nhánh phía Bắc
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2015 | ||||
Tổng số | Tỷ trọng (%) | Tổng số | Tỷ trọng (%) | Tổng số | Tỷ trọng (%) | ||
I | Tất cả các chi nhánh | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 41.186 | 100,00 | 48.276 | 100,00 | 55.325 | 100,00 |
2 | Huy động từ dân cư | 33.014 | 80,16 | 39.155 | 81,11 | 44.205 | 79,90 |
3 | Huy động từ các TCKT | 8.172 | 19,84 | 9.121 | 18,89 | 11.121 | 20,10 |
II | Chi nhánh Hải Phòng | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 644,072 | 100,00 | 693,368 | 100,00 | 725,132 | 100,00 |
2 | Huy động từ dân cư | 528,447 | 82,05 | 555,224 | 80,08 | 603,155 | 83,18 |
3 | Huy động từ các TCKT | 115,625 | 17,95 | 138,144 | 19,92 | 121,977 | 16,82 |
III | Chi nhánh Quảng Ninh | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 388,228 | 100,00 | 405,811 | 100,00 | 417,796 | 100,00 |
2 | Huy động từ dân cư | 311,214 | 80,16 | 317,659 | 78,28 | 338,545 | 81,03 |
3 | Huy động từ các TCKT | 77,014 | 19,84 | 88,152 | 21,72 | 79,251 | 18,97 |
IV | Chi nhánh Phú Thọ | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 203,495 | 100,00 | 197,521 | 100,00 | 255,581 | 100,00 |
2 | Huy động từ dân cư | 159,241 | 78,25 | 156,265 | 79,11 | 204,215 | 79,90 |
3 | Huy động từ các TCKT | 44,254 | 21,75 | 41,256 | 20,89 | 51,366 | 20,10 |
V | Chi nhánh Vĩnh Phúc | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 524,938 | 100,00 | 577,731 | 100,00 | 593,788 | 100,00 |
2 | Huy động từ dân cư | 381,684 | 72,71 | 439,155 | 76,01 | 458,604 | 77,23 |
3 | Huy động từ các TCKT | 133,254 | 25,38 | 138,576 | 23,99 | 135,184 | 22,77 |
VI | Chi nhánh Ninh Bình | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 235,905 | 100,00 | 226,046 | 100,00 | 235,466 | 100,00 |
2 | Huy động từ dân cư | 194,651 | 82,51 | 185,684 | 82,14 | 194,212 | 82,48 |
3 | Huy động từ các TCKT | 41,254 | 17,49 | 40,362 | 17,86 | 41,254 | 17,52 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn
- Dư Nợ Tín Dụng Của Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Tổ Chức Thực Hiện Quản Lý Hoạt Động Huy Động Vốn
- Đánh Giá Chung Công Tác Quản Lý Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vpbank Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Quan Điểm, Định Hướng Công Tác Quản Lý Huy Động Vốn Tại Các Chi Nhánh Phía Bắc Vpbank
- Quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - 12
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng)
Ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động tại VPBank các chi nhánh phía Bắc, nguồn tiền gửi dân cư luôn chiếm ưu thế và có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm: Năm 2014, tiền gửi dân cư là 33.014 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,16% trong tổng nguồn vốn. Năm 2015, tiền gửi dân cư tăng 6.141 tỷ so với năm 2014, tốc độ tăng trưởng 18,60%, chiếm tỷ trọng 81,11%. Năm 2016, tiền gửi dân cư tăng 5.050 tỷ so với năm 2015, tốc độ tăng trưởng 12,90%, chiếm tỷ trọng 79,90%.
Cơ cấu nguồn vốn tại 5 chi nhánh nghiên cứu số lượng vốn huy động chủ yếu từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần trong giai đoạn 2014-2016 cụ thể:
+ Chi nhánh Hải Phòng: Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng từ 528,447 tỷ đồng năm 2014 tăng lên 603,155 tỷ đồng năm 2016 chiếm 83,18% tổng nguồn vốn huy động.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: Năm 2014 số vốn huy động từ dân cư là 311,214 tỷ đồng chiếm 80,16% tổng nguồn vốn huy động đến năm 2016 nguồn vốn huy động từ dân cư tăng thêm 27,331 tỷ đồng so với năm 2014 chiếm 81,03% tổng nguồn vốn huy động.
+ Chi nhánh Phú Thọ: Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2014 là 159,241 tỷ đồng chiếm 78,25% tổng số vốn huy động. Năm 2016 nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên là 204,215 tỷ đồng chiếm 79,90% tổng nguồn vốn huy động năm 2016.
+ Chi nhánh Vĩnh Phúc: Năm 2014 nguồn vốn huy động từ dân cư là 194,651 tỷ đồng chiếm 82,51% tổng nguồn vốn huy động đến năm 2016 giảm 439 triệu đồng so với năm 2014 chiếm 82,48% tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế còn khá khiêm tốn, chiếm tỷ trọng thấp, song có sự tăng trưởng khá hàng năm, năm sau đều tăng trưởng cao hơn năm trước: Năm 2014, tiền gửi các tổ chức kinh tế là 8.172 tỷ đồng chiếm 19,84% tổng số nguồn vốn huy động tại các chi nhánh phía Bắc, năm 2015 tiền
gửi của các TCKT tăng lên là 9.121 tỷ đồng tăng 949 tỷ đồng so với năm 2014 chiếm 18,89% tổng nguồn vốn huy động, năm 2016 nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế là 11.121 tỷ đồng tăng 2.000 tỷ đồng so với năm 2015 chiếm 20,11% tổng nguồn vốn huy động của năm 2016.
Để có được kết quả đó VPBank các chi nhánh phía Bắc đã không ngừng nỗ lực thực hiện các chính sách huy động hợp lý, luôn chủ động tìm kiếm các khách hàng mới, không ngừng gia tăng các tiện ích dịch vụ, tạo uy tín, niềm tin với các tổ chức kinh tế để thu hút các nguồn tiền chuyển về. Đây là nguồn vốn không ổn định, khó kế hoạch hóa trong kinh doanh, nhưng có lãi suất đầu vào thấp có lợi về tài chính cho các chi nhánh.
3.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát
Theo mô hình tổ chức của VPBank, tại hội sở chính của VPBank có ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tại VPBank các chi nhánh phía Bắc, mỗi chi nhánh đều có Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hiện nay, trong hoạt động kiểm tra kiểm soát, VPBank các chi nhánh phía Bắc đang áp dụng mô hình kiểm soát đơn.
* Mô hình kiểm soát đơn
Mô hình kiểm soát đơn là mô hình có cơ chế kiểm soát thông qua cơ quan kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Cơ chế kiểm soát đơn hầu như không có sự tham gia của cơ quan kiểm toán bên ngoài hay sự giám sát của thị trường.
- Về cơ cấu tổ chức: cơ chế kiểm soát đơn thực hiện kiểm soát thông qua thanh tra và bộ phận kiểm soát nội bộ của chính ngân hàng. Thanh tra giám sát các ngân hàng qua hai hình thức chủ yếu là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Bộ phận kiểm soát nội bộ của ngân hàng bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ và bộ phận quản lý RRTD của ngân hàng.
- Về phương thức kiểm soát: mô hình kiểm soát đơn chủ yếu là giám sát qua hệ thống các văn bản, các báo cáo giám sát từ xa của cơ quan thanh tra. Kết quả kiểm tra, kiểm soát được đánh giá bởi các thanh tra viên không được kiểm
tra lại, không được giám sát qua một cơ quan thứ hai, nên không đảm bảo tính khách quan, chính xác và hiệu quả cảnh bảo rủi ro chưa cao.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được VPBank các chi nhánh phía Bắc thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Giám đốc VPBank tại hội sở. Tại VPBank các chi nhánh phía Bắc, ngoài việc được kiểm tra của trụ sở chính, các chi nhánh cũng thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ thông qua hình thức kiểm tra chéo giữa các cán bộ tín dụng với nhau nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro hoặc tổn thất có thể xảy ra. Tuy nhiên, công tác kiểm tra chéo hiệu quả không cao, thường bị chi phối bởi mối quan hệ đồng nghiệp nên dẫn đến nể nang, gia đình chủ nghĩa.
3.2.4. Kết quả đánh giá của khách hàng về công tác quản lý huy động vốn tại các VPBank các chi nhánh phía Bắc
3.2.4.1. Về mức độ tin cậy
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này phản ánh mức độ tin cậy của Chi nhánh trong việc cung ứng các dịch vụ huy động tiền gửi của khách hàng. Nhóm chỉ tiêu này được xây dựng qua 5 chỉ tiêu, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.6. Đánh giá của khách hàng về độ tin cậy của VPBank các chi nhánh phía Bắc
Tiêu chí | Điểm | Ý nghĩa | |
1 | Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch | 2,05 | Trung bình |
2 | Hình thức và cách tính lãi suất minh bạch | 2,33 | Trung bình |
3 | Thông tin cá nhân và các khoản tiền gửi được bảo mật | 2,86 | Khá |
4 | Kiểm soát được các giao dịch trong khoản tiền gửi | 2,68 | Khá |
5 | Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian | 2,72 | Khá |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Qua kết quả đánh giá của khách hàng có thể thấy VPBank các chi nhánh phía Bắc thực hiện tốt các tiêu chí này, nhiều tiêu chí được khách hàng đánh
giá khá tốt như: thông tin cá nhân và các khoản tiền gửi được bảo mật (2,86); Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian (2,72); Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi (2,68);.. .Tuy nhiên các tiêu chí được đánh giá trung bình như: ngân hàng tạo cảm giác an toàn trong giao dịch (2,05); Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch (2,33).
3.2.4.2. Về mức độ đáp ứng
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này phản ánh mức độ đáp ứng của các chi nhánh trong cung cấp dịch vụ huy động vốn. Vấn đề này được xây dựng qua 5 chỉ tiêu, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.7. Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng của VPBank các chi nhánh phía Bắc
Tiêu chí | Điểm | Ý nghĩa | |
1 | Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh | 2,05 | Trung bình |
2 | Quy trình thủ tục liên quan đến việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện | 3,08 | Khá |
3 | Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước hạn nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay cầm cố chiết khấu) | 2,41 | Trung bình |
4 | Các hình thức huy động đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng | 3,05 | Khá |
5 | Thời gian giao dịch trong ngày thuận tiện | 2,88 | Khá |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Kết quả đánh giá của khách hàng cho thấy các tiêu chí được đánh giá mức độ đáp ứng ở mức khá gồm: Quy trình thủ tục liên quan đến việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện (3,08); Các hình thức huy động đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng (3,05); Thời gian giao dịch trong ngày thuận tiện (2,88). Tuy nhiên mức độ đáp ứng của ngân hàng vẫn còn một số tiêu chí cần khắc phục
như: Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh (2,05) và Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước hạn nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay cầm cố chiết khấu) (2,41).
3.2.4.3. Về năng lực phục vụ
Các tiêu chí thuộc nhóm này đánh giá năng lực phục vụ của các chi nhánh trong việc cung cấp các dịch vụ huy động vốn. Nhóm chỉ tiêu này được xây dựng qua tiêu chí, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.8. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của ngân hàng của VPBank các chi nhánh phía Bắc
Tiêu chí | Điểm | Ý nghĩa | |
1 | Bảng thông báo lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin | 2,56 | Khá |
2 | Không mất nhiều thời gian cho một giao dịch tiền gửi | 2,12 | Trung bình |
3 | Nhân viên ngân hàng sẵn sàng phục vụ | 2,41 | Trung bình |
4 | Nhân viên giao dịch có kiến thức, kỹ năng và khả năng truyền đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tốt | 2,48 | Trung bình |
5 | Nhân viên giao dịch có phong cách giao dịch văn minh, lịch sự | 2,32 | Trung bình |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Khách hàng có đánh giá tương đối không hài lòng với năng lực phục vụ của Chi nhánh như Không mất nhiều thời gian cho cho một giao dịch thanh toán (2,12); Nhân viên giao dịch có phong cách văn minh, lịch sự (2,32); Nhân viên ngân hàng sẵn sàng phục vụ (2,41); Nhân viên giao dịch viên có kiến thức, kỹ năng truyền đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tốt (2,48). Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu hút được số lượng KH lớn hơn
3.2.4.4. Về thái độ phục vụ
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này đánh giá thái độ phục vụ của các chi nhánh trong việc cung cấp các dịch vụ huy động vốn. Nhóm chỉ tiêu này được xây dựng qua 5 tiêu chí, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.9. Về thái độ phục vụ của VPBank các chi nhánh phía Bắc
Tiêu chí | Điểm | Ý nghĩa | |
1 | Những khiếu nại được tiếp nhận và giải quyết kịp thời | 2,07 | Trung bình |
2 | Nhân viên tư vấn, hướng dẫn và giải thích rõ ràng | 2,68 | Khá |
3 | Nhân viên có ý thức tiếp thu, lăng nghe những ý kiến phản hồi từ khách hàng | 2,77 | Khá |
4 | Nhân viên không có thái độ phân biệt đối xử, quan tâm đến khách hàng | 2,82 | Khá |
5 | Nhân viên hiểu và thông cảm với những nhu câu đặc biệt của khách hàng | 2,24 | Trung bình |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Kết quả đánh giá của khách hàng ở bảng trên đây cho thấy khách hàng có đánh giá tương đối tốt đối với thái độ phục vụ của các hi nhánh. Tuy nhiên các tiêu chí vẫn cần được cải thiện như: những khiếu nại được tiếp nhận và giải quyết kịp thời (2,07); nhân viên hiểu và thông cảm với những nhu cầu đặc biệt của khách hàng (2,24).
3.2.4.5. Về cơ sở vật chất
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này đánh giá cơ sở vật chất của các chi nhánh trong việc cung cấp dịch vụ huy động vốn. Nhóm chỉ tiêu này được xây dựng qua 5 tiêu chí, số điểm bình quân được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.10. Về cơ sở vật chất của VPBank các chi nhánh phía Bắc
Tiêu chí | Điểm | Ý nghĩa | |
1 | Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại | 2,88 | Khá |
2 | Cơ sở vật chất đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời gian chờ đợi | 3,09 | Khá |
3 | Tờ rơi, tài liệu quảng cáo đầy đủ thông tin và sẵn có | 2,21 | Trung bình |
4 | Trang phục của nhân viên đồng bộ, gọn gàng, lịch sự | 3,62 | Tốt |
5 | Mạng lưới, địa điểm giao dịch rộng và thuận tiện | 2,02 | Trung bình |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Qua đánh giá của khách hàng có thể thấy nhìn chung các chi nhánh trang bị cơ sở vật chất tương đối tốt như: trang phục của nhân viên đồng bộ, gọn gàng, lịch sự (3,62); cơ sở vật chất đầy đủ, có chỗ ngồi trong thời gian chờ đợi (3,09); ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại (2,88);.... Tuy nhiên vẫn có tiêu chí được đánh giá ở mức độ trung bình như: Mạng lưới, địa điểm giao dịch rộng và thuận tiện (2,02); Tờ rơi, tài liệu quảng cáo đầy đủ thông tin và sẵn có (2,21).
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc
3.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng
a. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thành một cơ cấu sản phẩm đa dạng cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách của NHTM. Việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn của Ngân hàng sẽ giúp ngân hàng thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng số lượng khách hàng, kéo theo gia tăng số lượng vốn huy động.
Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có thể thành công với cơ cấu sản phẩm nghèo nàn. Tuy nhiên, đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hóa các hình thức huy động càng khó khăn hơn. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ dừng lại ở đa dạng hóa kỳ hạn huy động vốn mà còn thể hiện ở sự đa dạng trong hình thức huy động.
Hiện nay các ngân hàng VPBank đang cung cấp khoảng 150 loại sản phẩm và dịch vụ với nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu... Điều này là một trong những yếu tố thuận lợi giúp ngân hàng TMCP VPBank từng bước thu hút được nhiều khách hàng hơn.