Việc triển khai các văn bản, chế độ, chính sách,… tại chi nhánh được thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm túc và đồng bộ. Đặc biệt với ngành kinh doanh tiền tệ các chính sách lãi suất thực hiện linh hoạt nên việc triển khai, liên kết giữa các phòng ban khi có văn bản hướng dẫn về chính sách lãi suất mới luôn kịp thời nhất quán. Thường xuyên nắm bắt diễn biến và điều chỉnh lãi suất kịp thời, nhanh nhạy. Linh hoạt trong việc đưa ra mức phí, lãi suất trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh nhằm tăng tính cạnh tranh đồng thời vẫn đảm bảo thu nhập, lợi nhuận của chi nhánh. Theo dõi sát sao hệ thống mua bán vốn nội bộ FTP; Tính toán, điều chỉnh lãi suất đầu ra, đầu vào kịp thời để có lợi nhất trong các giao dịch mua bán vốn, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Việc triển khai ứng dụng các công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại vào thực tế còn nhiều khó khăn vướng mắc. Hệ thống quản lý rủi ro còn nhiều bất cập. Chưa xác định và xây dựng được các chính sách cũng như quy trình quản lý rủi ro, các mô hình và công cụ đo lường rủi ro để đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo cũng như đảm bảo cho các hoạt động ngân hàng được thực hiện một cách có định hướng trong một khuôn khổ chấp nhận được. Trình độ quản lý kinh doanh thấp và quản lý rủi ro còn non yếu: cho vay chủ yếu dựa vào tài sản bảo đảm, năng lực thẩm định tín dụng yếu, hiện tượng tiêu cực trong cho vay còn phổ biến, rủi ro về đạo đức không phát hiện kịp thời, nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát còn thiếu chặt chẽ.
Với công tác triển khai nhiệm vụ huy động vốn: Trước tiên chi nhánh xác định nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, xuyên suốt. Trong các năm qua, chi nhánh phải tăng cường phát triển công tác nguồn vốn, tích cực tăng huy động vốn từ nhiều nguồn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cư và khai thác các nguồn vốn khác ngoài địa bàn tỉnh.
Thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn cho các phòng ban, cá nhân cụ thể hàng tháng, quý thường xuyên. Thường xuyên tổ chức kiểm điểm, đánh giá mức độ hoàn thành và tìm giải pháp khắc phục khó khăn, tăng
trưởng nguồn vốn.
3.2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động huy động vốn
*Thực hiện vốn theo kế hoạch
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh các tỉnh phía Bắc luôn quan tâm tới công tác này, coi tạo nguồn vốn là nhiệm vụ sống còn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Một ngân hàng sẽ không thể vững mạnh nếu không có nguồn vốn vững chắc ổn định. Trong những năm qua, tập thể cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng đã cố gắng nỗ lực trong việc huy động vốn như: đổi mới phong cách tác phong làm việc, đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản cũng như thu chi tiết kiệm, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến gửi tiền, giao dịch tại ngân hàng, bên cạnh đó vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ nên công tác huy động vốn đã đạt kết quả đáng khích lệ.
48
Bảng 3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của VPBank các chi nhánh phía Bắc
Chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | So sánh (%) | |||||||||
KH (Tỷ đồng) | TH (Tỷ đồng) | TH/KH (%) | KH (Tỷ đồng) | TH (Tỷ đồng) | TH/KH (%) | KH (Tỷ đồng) | TH (Tỷ đồng) | TH/KH (%) | 15/14 | 16/15 | Bq | ||
I | Tất cả các chi nhánh | ||||||||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 41.125 | 41.186 | 100,15 | 48.124 | 48.276 | 100,32 | 55.126 | 55.325 | 100,36 | 117,21 | 114,60 | 115,90 |
2 | Huy động từ dân cư | 32.962 | 33.014 | 100,16 | 39.106 | 39.155 | 100,13 | 44.195 | 44.205 | 100,02 | 118,60 | 112,90 | 115,71 |
3 | Huy động từ các TCKT | 8.163 | 8.172 | 100,11 | 9.018 | 9.121 | 101,14 | 10.931 | 11.121 | 101,74 | 111,61 | 121,93 | 116,66 |
II | Chi nhánh Hải Phòng | ||||||||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 642,125 | 644,072 | 100,30 | 688,264 | 693,368 | 100,74 | 724,125 | 725,132 | 100,14 | 107,65 | 104,58 | 106,11 |
2 | Huy động từ dân cư | 527,506 | 528,447 | 100,18 | 552,401 | 555,224 | 100,51 | 602,253 | 603,155 | 100,15 | 105,07 | 108,63 | 106,84 |
3 | Huy động từ các TCKT | 114,619 | 115,625 | 100,88 | 135,863 | 138,144 | 101,68 | 121,872 | 121,977 | 100,09 | 119,48 | 88,30 | 102,71 |
III | Chi nhánh Quảng Ninh | ||||||||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 387,267 | 388,228 | 100,25 | 404,266 | 405,811 | 100,38 | 415,124 | 417,796 | 100,64 | 104,53 | 102,95 | 103,74 |
2 | Huy động từ dân cư | 310,395 | 311,214 | 100,26 | 316,379 | 317,659 | 100,40 | 336,956 | 338,545 | 100,47 | 102,07 | 106,57 | 104,30 |
3 | Huy động từ các TCKT | 76,872 | 77,014 | 100,18 | 87,887 | 88,152 | 100,30 | 78,168 | 79,251 | 101,39 | 114,46 | 89,90 | 101,44 |
IV | Chi nhánh Phú Thọ | ||||||||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 206,111 | 203,495 | 98,73 | 198,635 | 197,521 | 99,44 | 254,324 | 255,581 | 100,49 | 97,06 | 129,39 | 112,07 |
2 | Huy động từ dân cư | 159,015 | 159,241 | 100,14 | 157,438 | 156,265 | 99,25 | 203,892 | 204,215 | 100,16 | 98,13 | 130,69 | 113,24 |
3 | Huy động từ các TCKT | 47,096 | 44,254 | 93,97 | 41,197 | 41,256 | 100,14 | 50,432 | 51,366 | 101,85 | 93,23 | 124,51 | 107,74 |
V | Chi nhánh Vĩnh Phúc | ||||||||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 512,214 | 524,938 | 102,48 | 574,655 | 577,731 | 100,54 | 589,129 | 593,788 | 100,79 | 110,06 | 102,78 | 106,36 |
2 | Huy động từ dân cư | 379,807 | 381,684 | 100,49 | 438,232 | 439,155 | 100,21 | 454,631 | 458,604 | 100,87 | 115,06 | 104,43 | 109,61 |
3 | Huy động từ các TCKT | 132,407 | 133,254 | 100,64 | 136,423 | 138,576 | 101,58 | 134,498 | 135,184 | 100,51 | 103,99 | 97,55 | 100,72 |
VI | Chi nhánh Ninh Bình | ||||||||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 235,301 | 235,905 | 100,26 | 228,125 | 226,046 | 99,09 | 237,247 | 235,466 | 99,25 | 95,82 | 104,17 | 99,91 |
2 | Huy động từ dân cư | 193,300 | 194,651 | 100,70 | 187,656 | 185,684 | 98,95 | 195,412 | 194,212 | 99,39 | 95,39 | 104,59 | 99,89 |
3 | Huy động từ các TCKT | 42,001 | 41,254 | 98,22 | 40,469 | 40,362 | 99,74 | 41,835 | 41,254 | 98,61 | 97,84 | 102,21 | 100,04 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Quản Lý Huy Động Vốn Tại Nh Tmcp
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn
- Dư Nợ Tín Dụng Của Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Kết Quả Huy Động Vốn Theo Đối Tượng Khách Hàng Tại Vpbank Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Đánh Giá Chung Công Tác Quản Lý Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vpbank Các Chi Nhánh Phía Bắc
- Quan Điểm, Định Hướng Công Tác Quản Lý Huy Động Vốn Tại Các Chi Nhánh Phía Bắc Vpbank
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng)
Công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng các chi nhánh phía Bắc thực hiện tương đối tốt cụ thể:
- Năm 2014 số vốn huy động của VPBank các chi nhánh phía Bắc là
41.186 tỷ động đạt 100,15% so với kế hoạc đặt ra.
- Năm 2015 số vốn huy động của VPBank các chi nhánh phía Bắc là
48.276 tỷ đồng tăng 7.090 tỷ đồng tương ứng tăng với tỷ lệ là 17,21% so với năm 2014 đạt 100,32% so với kế hoạch vốn năm 2015.
- Năm 2016 số vốn huy động là 55.325 tỷ đồng tăng 7.049 tỷ đồng tương ứng tăng với tỷ lệ là 14,6% so với năm 2015 vượt 0,36% so kế hoạc vốn năm 2016.
Với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khá sát sao như vậy, cho thấy công tác lập kế hoạch nguồn vốn năm 2014-2016 của VPBank các chi nhánh phía Bắc đã dự báo khá chính xác lượng vốn có thể huy động của chi nhánh và lượng vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của các chi nhánh phía Bắc. Bên cạnh những kết quả đạt được công tác thực hiện huy động vốn tại các chi nhánh phía Bắc còn gặp một số khó khăn như việc tổ chức còn rời rạc, chưa có sự gắn kết giữa các bộ phận. Do vậy công tác xây dựng và giao kế hoạch huy động vốn chưa thực sự phù hợp với thực tế, chưa phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch tài chính. Đội ngũ cán bộ, nhân viên tuy có trình độ đào tạo khá cao song kinh nghiệm công tác, quan hệ với khách hàng còn nhiều điều bất cập, thiếu những kiến thức, kỹ năng mới phục vụ cho hoạt động huy động vốn. Tính năng động sáng tạo trong công việc còn thấp.Cụ thể:
+ Tại chi nhánh Phú Thọ công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn các năm 2014 và năm 2015 chỉ đạt lần lượt là 98,73% và 99,44% so với kế hoạch.
+ Tại chi nhánh Ninh Bình năm 2015 và năm 2016 công tác huy động vốn chỉ đạt 99,09% và 99,25% so với kế hoạch
Nguyên nhân không đạt kế hoạch huy động vốn tại các chi nhánh này chủ yếu đến từ công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn tại các chi nhánh chưa thực sự chuẩn xác, chưa bám sát vào tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
hoạt ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như trình độ cán bộ tại các chi nhánh chưa thực sự tốt và công tác marketing thực hiện chưa tốt nên không thút được khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh.
* Chi phí huy động vốn
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM trên địa bàn nói riêng và trong toàn hệ thống Ngân hàng nói chung luôn là vấn đề cản trở sự tăng trưởng phát triển của các Ngân hàng. Các ngân hàng phải chi nhiều hơn cho chi phí Marketing, nghiên cứu sản phẩm, lãi suất… Để thấy rõ hơn về tình trạng chi phí huy động vốn của VPBank các chi nhánh phía Bắc ta xem xét bảng sau:
Bảng 3.3. Chi phí huy động vốn của VPBank các chi nhánh phía Bắc giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | So sánh (%) | |||
15/14 | 16/15 | 17/16 | |||||
I | Tất cả các chi nhánh | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 41.186 | 48.276 | 55.325 | 117,21 | 114,60 | 115,90 |
2 | Chi phí huy động vốn | 1.647 | 3.379 | 7.745 | 205,13 | 229,20 | 216,83 |
3 | Chi phí HĐV biên | 0,04 | 0,07 | 0,12 | |||
II | Chi nhánh Hải Phòng | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 644,072 | 693,368 | 725,132 | 107,65 | 104,58 | 106,11 |
2 | Chi phí huy động vốn | 19,322 | 34,668 | 87,015 | 179,42 | 250,99 | 212,21 |
3 | Chi phí HĐV biên | 0,03 | 0,15 | 0,12 | |||
III | Chi nhánh Quảng Ninh | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 388,228 | 405,811 | 417,796 | 104,53 | 102,95 | 103,74 |
2 | Chi phí huy động vốn | 19,411 | 32,464 | 62,669 | 167,25 | 193,04 | 179,68 |
3 | Chi phí HĐV biên | 0,05 | 0,08 | 0,15 | |||
IV | Chi nhánh Phú Thọ | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 203,495 | 197,521 | 255,581 | 97,06 | 129,39 | 112,07 |
2 | Chi phí huy động vốn | 12,209 | 17,776 | 35,781 | 145,60 | 201,28 | 171,19 |
3 | Chi phí HĐV biên | 0,06 | 0,09 | 0,14 | |||
V | Chi nhánh Vĩnh Phúc | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 524,938 | 577,731 | 593,788 | 110,06 | 102,78 | 106,36 |
2 | Chi phí huy động vốn | 15,748 | 40,441 | 77,192 | 256,80 | 190,88 | 221,40 |
3 | Chi phí HĐV biên | 0,03 | 0,07 | 0,13 | |||
VI | Chi nhánh Ninh Bình | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 235,905 | 226,046 | 235,466 | 95,82 | 104,17 | 99,91 |
2 | Chi phí huy động vốn | 14,154 | 22,604 | 37,674 | 159,70 | 166,67 | 163,15 |
3 | Chi phí HĐV biên | 0,06 | 0,10 | 0,16 |
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng)
Qua bảng 3.3 ta thấy chi phí huy động vốn trên một đồng vốn huy động được của Chi nhánh có chiều hướng tăng gấp đôi qua các năm. Hiện nay, VPBank các chi nhánh phía Bắc phần lớn sử dụng các kênh phân phối dịch vụ trực tiếp “qua quầy” gây lãng phí thời gian và các chi phí khác. Khi xã hội ngày càng phát triển, chi phí cho kênh phân phối ngày càng tăng như chi phí quảng cáo, marketting, trả lương cho nhân viên, thuê địa điểm cho chi nhánh ngày càng đắt đỏ khó tìm. Cụ thể:
+ Tại chi nhánh Hải Phòng: Chi phí huy động vốn tăng từ 19,322 tỷ đồng năm 2014 lên 87,015 tỷ đồng năm 2016.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: Năm 2014 chi phí huy động vốn là 19,411 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên là 32,464 tỷ đồng, năm 2016 tiếp tục tăng lên là 62,669 tỷ đồng.
+ Chi nhánh Phú Thọ: Chi phí huy động vốn tăng từ 12,209 tỷ đồng năm 2014 lên 35,781 tỷ đồng năm 2016.
+ Chi nhánh Vĩnh Phúc: Năm 2014 chi phí huy động vốn là 15,748 tỷ đồng đến năm 2016 tăng lên là 77,192 đồng.
+ Chi nhánh Ninh Bình: Chi phí huy động vốn tăng từ 14,154 tỷ đồng năm 2014 lên 37,674 tỷ đồng năm 2016.
*Kết quả huy động vốn
* Theo thời gian huy động
Theo tiêu thức này nguồn vốn huy động của VPBank các chi nhánh phía Bắc bao gồm: vốn huy động ngắn hạn và vốn huy động trung, dài hạn. Tỷ trọng và xu hướng phát triển của nguồn vốn này được phản ánh trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả huy động vốn theo thời hạn tại VPBank các chi nhánh phía Bắc
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | ||||
Tổng số | Tỷ trọng (%) | Tổng số | Tỷ trọng (%) | Tổng số | Tỷ trọng (%) | ||
I | Tất cả các chi nhánh | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 41.186 | 100,00 | 48.276 | 100,00 | 55.325 | 100,00 |
2 | Ngắn hạn | 32.214 | 78,22 | 37.851 | 78,41 | 43.668 | 78,93 |
3 | Trung và dài hạn | 8.972 | 21,78 | 10.425 | 21,59 | 11.657 | 21,07 |
II | Chi nhánh Hải Phòng | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 644,072 | 100,00 | 693,368 | 100,00 | 725,132 | 100,00 |
2 | Ngắn hạn | 514,145 | 79,83 | 547,152 | 78,91 | 577,257 | 79,61 |
3 | Trung và dài hạn | 129,927 | 20,17 | 146,216 | 21,09 | 147,875 | 20,39 |
III | Chi nhánh Quảng Ninh | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 388,228 | 100,00 | 405,811 | 100,00 | 417,796 | 100,00 |
2 | Ngắn hạn | 308,124 | 79,37 | 318,257 | 78,42 | 337,655 | 80,82 |
3 | Trung và dài hạn | 80,104 | 20,63 | 87,554 | 21,58 | 80,141 | 19,18 |
IV | Chi nhánh Phú Thọ | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 203,495 | 100,00 | 197,521 | 100,00 | 255,581 | 100,00 |
2 | Ngắn hạn | 157,244 | 77,27 | 152,364 | 77,14 | 203,417 | 79,59 |
3 | Trung và dài hạn | 46,251 | 22,73 | 45,157 | 22,86 | 52,164 | 20,41 |
V | Chi nhánh Vĩnh Phúc | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 524,938 | 100,00 | 577,731 | 100,00 | 593,788 | 100,00 |
2 | Ngắn hạn | 407,541 | 77,64 | 442,624 | 76,61 | 468,411 | 78,89 |
3 | Trung và dài hạn | 117,397 | 22,36 | 135,107 | 23,39 | 125,377 | 21,11 |
VI | Chi nhánh Ninh Bình | ||||||
1 | Tổng số vốn huy động | 235,905 | 100,00 | 226,046 | 100,00 | 235,466 | 100,00 |
2 | Ngắn hạn | 187,201 | 79,35 | 177,623 | 78,58 | 187,128 | 79,47 |
3 | Trung và dài hạn | 48,704 | 20,65 | 48,423 | 21,42 | 48,338 | 20,53 |
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng)
Trong các năm gần đây, năm 2014 - 2016 kết quả huy động nguồn vốn theo thời gian của VPBank các chi nhánh phía Bắc tương đối ổn định. Cụ thể:
- Nguồn vốn ngắn hạn: Về quy mô tăng từ con số 32.214 tỷ đồng (năm 2014) tăng lên 37.851 tỷ đồng (năm 2015), tăng 17,50 % so với năm 2014 và tăng nhẹ lên 43.668 tỷ đồng (năm 2016). Tỷ trọng tăng từ 78,22% (năm 2014) tăng lên 78,93% năm 2016.
- Nguồn vốn trung, dài hạn: Năm 2014 đạt 8.972 tỷ đồng đến 2015 tăng lên là 10.425 tỷ đồng tăng 16,19% so với năm 2014. Năm 2016 nguồn vốn này huy động được là 11.657 tỷ đồng tăng 11,82% so với năm 2016. Tỷ trọng giảm từ 21,78% năm 2014 xuống còn 21,07% năm 2016.
Trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank các chi nhánh phía Bắc tính theo thời gian, thì nguồn vốn ngắn hạn luôn rất lớn. Nguồn vốn này giúp các chi nhánh tăng cường các khoản cho vay ngắn hạn và sử dụng một phần để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các ngân hàng khác điều chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng có xu hướng gửi tiền vào các khoản mục tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn thay cho chỉ gửi vào tiền gửi không kỳ hạn như trước kia. Các doanh nghiệp đã tính toán kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh của mình, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận.
Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất cứ ngân hàng nào. Đây là nguồn chủ yếu để Ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
Vấn đề huy động vốn trung dài hạn là vấn đề rất khó khăn đối với hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay. Trong khi đó tuổi đời của VPBank các chi nhánh phía Bắc còn rất trẻ đã đạt được những kết quả trên là một điều đáng khích lệ. Đó là do các chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn - thanh toán - cho vay.Mối quan hệ của ba hoạt động này