Quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - 12


đến diễn biến lãi suất huy động và các sản phẩm huy động mới và hướng dịch vụ mở rộng đến nhiều tầng lớp, nhóm khách hàng hơn nữa.

Mở rộng đối tượng sử dụng thẻ thanh toán điện tử:

Từng bước áp dụng mở rộng thẻ thanh toán điện tử của ngân hàng và doanh nghiệp, thẻ thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt. Thanh toán bằng thẻ không dùng tiền mặt là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế hiện đại nên các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là hình thức sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong tài khoản của khách hàng. Mặt khác khi phát triển nghiệp vụ thẻ tín dụng cũng chính là hình thức cho vay tiêu dùng đối với khách hàng. Chính vì vậy đây cũng là một kênh huy động và sử dụng vốn có hiệu quả đối với ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện được dịch vụ này đòi hỏi ngân hàng phải có được mạng lưới chi nhánh rộng và công nghệ hiện đại và nhanh chóng.

Đa dạng các dịch vụ thanh toán quốc tế:

Đa dạng các dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền du học, chuyển tiền cho các doanh nghiệp và cá nhân. cải tiến tổ chức thực hiện qui trình nghiệp vụ nhằm giảm thiểu tối đa các công đoạn tiếp xúc khách hàng. Triển khai công tác tư vấn khách hàng thông qua bộ phận dịch vụ khách hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp mới chưa có kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu.

Thực hiện các dịch vụ chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp:

Dịch vụ này vừa thu hút được khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng vừa sử dụng được nguồn thu nhập của khách hàng. Đồng thời ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ từ hoạt động này. Ngoài ra, phát triển các dịch vụ thu hộ, thanh toán hộ cước điện thoại, hóa đơn điện, nước của các doanh nghiệp và hộ gia đinh, cá nhân mở tài khoản tại VPB vừa cung cấp tiện ích cho khách hàng và phát triển được các dịch vụ của ngân hàng.

Liên kết với công ty bảo hiểm nhân thọ:

Liên kết với công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ để thu phí của khách hàng, bán chéo sản phẩm, tăng chất lượng và mở rộng dịch vụ ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.


Hiện nay, thị trường bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ phát triển khá sôi động với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm trong nước, liên doanh và nước ngoài. Chính vì thế, ngân hàng có thể phối hợp với các công ty bảo hiểm để thu phí bảo hiểm của khách hàng. Ngoài ra, VPB sẽ kết hợp bán chéo sản phẩm để vừa tận dụng được nguồn vốn rẻ đồng thời có thể phát huy được các dịch vụ, mạng lưới của ngân hàng...

Quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - 12

4.2.3. Tăng cường công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn

Huy động vốn luôn phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả chính vì vậy để có được một quy mô và cấu trúc nguồn vốn tối ưu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng. Quy mô vốn và cấu trúc nguồn vốn phải được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó mỗi một công cụ huy động vốn đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với quy mô, đặc điểm, chi phí khác nhau để có thể sử dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu quả cho mục đích hoạt động của mình là một bài toán cần phải nghiên cứu và giải đáp. Ngân hàng cần phải đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ.

Cần phải có bộ phận chuyên trách về phân tích nguồn vốn có khả năng dự báo về sự biến động cả quy mô và cấu trúc của nguồn vốn, cán bộ phụ trách phải có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực này.

Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn của chi nhánh phải được xuất phát từ những yêu cầu sau:

+ Công tác nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực. Việc phân tích, đánh giá có thể dựa vào một số chỉ tiêu như: khả năng cho vay, quy mô tăng vốn và một số chỉ tiêu khác. Đồng thời, phải ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình phân tích, nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời và khoa học.


+ Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay.

+ Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn vốn thành một thể thống nhất, đồng bộ.

+ Luôn chú ý đến biện pháp nâng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, doanh nghiệp đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.

4.2.4. Nâng cao uy tín Ngân hàng

Bên cạnh yếu tố hưởng lợi từ những khoản tiền lãi mà ngân hàng trả cho những món tiền gửi vào ngân hàng sau những thời gian nhất định thì yếu tố an toàn cũng không kém phần quan trọng đối với những người gửi tiền. Chính vì thế uy tín của ngân hàng là sự đảm bảo cho sự an tâm của khách hàng.

Muốn tạo được uy tín cho khách hàng trước tiên cần phải thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi trường hợp không được phép thất chi, hoãn chi với khách hàng vì lý do thiếu tiền. Bên cạnh đó phải thực hiện khâu thanh toán nhanh chóng, chính xác thông qua áp dụng công nghệ hiện đại trong giao dịch: như máy đếm tiền, máy rút tiền tự động, máy soi tiền,… tham gia các kênh thanh toán trong và ngoài địa bàn để đảm bảo tính chính xác, tiết kiệm thời gian, thuận tiện cho khách hàng.

Cần tạo dựng và duy trì hình ảnh các nghiệp vụ huy động cũng như ngân hàng trong con mắt xã hội và với khách hàng tiềm năng thông qua nhân viên ngân hàng như: thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, thái độ lịch sự, hướng dẫn nhiệt tình, vui vẻ.

4.2.5. Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt

Lãi suất là một công cụ quan trọng trong công tác huy động vốn của các ngân hàng đặc biệt là huy động vốn từ các tầng lớp dân cư, do đó một chính sách lãi suất linh hoạt vừa có sức cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh


của Ngân hàng là rất cần thiết. Tuy nhiên nếu tăng lãi suất tiền gửi thì lại phải tăng lãi suất cho vay điều đó sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp sử dụng vốn vay và gây áp lực cho công tác tín dụng. Do vậy, ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi tiền, vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra.

Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì được số dư tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn ban đầu bằng cách thưởng phần trăm lãi suất. Trong trường hợp khách hàng rút tiền gửi trước hạn ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu vậy thì trong trường hợp ngược lại với những khách hàng có tiền gửi với thời hạn thực tế dài hơn kỳ hạn trên sổ ngân hàng có thể khuyến khích khách hàng bằng cách thưởng thêm % lãi suất tùy theo từng loại kỳ hạn gửi và thời gian quá hạn là dài hay ngắn, hoặc có thể bằng tỷ lệ

% chênh lệch giữa lãi suất kỳ hạn thực gửi của khách hàng với lãi suất của kỳ hạn tương ứng mà ngân hàng huy động tại cùng thời gian.

4.2.6. Hoàn thiện tiện ích phục vụ người gửi tiền

Để mở rộng huy động vốn trong thời gian tới ngoài việc tìm kiếm các khách hàng mới thì VPB HN cần chú trọng duy trì được những khách hàng truyền thống đã có sẵn. Muốn vậy cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng phục vụ và hoàn thiện tiện ích phục người gửi tiền thông qua một số nội dung sau:

Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật:

Đối với những địa điểm giao dịch đã có sẵn cần phải có đề án cải tạo, hoàn thiện địa điểm giao dịch tạo một không gian giao dịch lịch sự, thuận tiện, hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng. Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn, hài lòng hơn khi đến giao dịch tại một địa điểm thuận tiện, sang trọng và hiện đại.

Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng như chăm sóc khách hàng có số dư lớn nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ tết như Tết âm lịch, 8/3, 20/10 và một số ngày lễ lớn.


Mở rộng dịch vụ giao dịch với khách hàng lớn tại địa điểm do khách hàng chỉ định như nhà của khách hàng, nơi khách hàng thu tiền,… để nhận tiền tại nhà, có xe ô tô đưa đón, dịch vụ bảo vệ cho khách hàng khi khách hàng đến giao dịch với những khoản tiền lớn.

Bố trí cán bộ tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng thông qua điện thoại. Ngân hàng cần thông báo rộng rãi số điện thoại, địa chỉ liên hệ để khách hàng tiện liên lạc và giao dịch.

Nâng cao chất lượng cán bộ huy động vốn:

Đảm bảo ngoài việc thực hiện tốt chuyên môn còn phải có khả năng tư vấn giúp đỡ khách hàng tận tình chu đáo đem lại sự hài lòng cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Do đó, cần phải có sự tuyển chọn, bố trí, đào tạo cán bộ huy động vốn có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp.

Công khai các chỉ tiêu tài chính:

Ngân hàng cần phải công khai các chỉ tiêu tài chính quan trọng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng có sự hiểu biết về ngân hàng một cách đầy đủ. Mặt khác cũng cần đẩy mạnh mối quan hệ với cấp ủy và địa phương nơi hoạt động để tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các cơ quan chức năng

Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ:

Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần phải xử lý mà vẫn đảm bảo được tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán ngân hàng cần phải hiện đại hóa, vi tính hóa tất cả các quy trình xử lý nghiệp vụ. Từng bước áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại, đồng thời tiếp tục thực hiện cải tiến các nghiệp vụ thanh toán truyền thống cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế.

Thủ tục giấy tờ trong giao dịch cũng cần được chú trọng hơn để giảm bớt công việc và thời gian cho khách hàng. Thiết kế giấy tờ giao dịch một cách khoa học, dễ đọc, dễ hiểu, ngắn gọn,… đảm bảo cho khách hàng có thể tiếp cận


và hiểu một cách thấu đáo. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải bố trí nhiều quầy giao dịch một cửa để thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đối với nền kinh tế và là ngân hàng của các ngân hàng thương mại, NHNN có vị trí quan trọng trong việc đề ra định hướng chiến lược kinh tế nói chung và chiến lược huy động vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nói riêng. Trên cơ sở Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng NHNN xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống các văn bản dưới luật, các quyết định, quy định của Ngân hàng Nhà nước tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả.

Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt trong đó cần phải khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các Ngân hàng thương mại và tổ chức cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các Ngân hàng thương mại chú trọng công tác huy động vốn.

NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài vào Việt nam qua kênh hệ thống các Ngân hàng thương mại.

Ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… nhằm giúp các ngân hàng nhánh chóng triển khai dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả.

Cho phép các NHTM được phép mua bán các loại giấy tờ có giá như: trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc,… nhất là các giấy tờ có giá dài hạn. Đồng thời cũng cần có các khoản vay ưu đãi hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng.


NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó giúp khách hàng có được đánh giá đúng đắn về ngân hàng và đưa ra quyết định đúng đắn cho riêng mình.

Duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh thích hợp bằng cách tăng cường kiểm tra giám sát việc cho ra đời các tổ chức tín dụng mới cũng như việc mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng đặc biệt đối với các trường hợp huy động vốn trái phép, cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại.

4.3.2. Kiến nghị đối với các chi nhánh phía Bắc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng

Tổ chức tốt bộ phận Marketing ngân hàng nhằm nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng cho toàn hệ thống. Đặc biệt chú trọng công tác marketing đối với các sản phẩm huy động vốn.

Thiết kế mẫu quầy giao dịch, biển hiệu, đồng phục chung cho toàn hệ thống tạo nên ấn tượng cũng như sự nhìn nhận quen thuộc từ phía khách hàng về hình ảnh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng.

Thành lập bộ phận phát triển sản phẩm mới: Nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào sử dụng sản phẩm mới vừa nhằm đem lại lợi ích cho ngân hàng vừa đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu được khách hàng.

Tham gia liên kết với các ngân hàng thương mại khác để mở rộng mạng lưới máy ATM, thanh toán tạo thêm tiện ích cho người sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.


KẾT LUẬN


Có thể nói, Ngân hàng VPBank nói chung và các chi nhánh ngân hàng VPBank phía Bắc nói riêng trong những năm qua đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, đứng trước những khó khăn đặc biệt của nền kinh tế, vấn đề huy động vốn của ngân hàng sẽ rất khó khăn. Trong khi đó, với sự chuyển đổi nền kinh tế mạnh mẽ theo hướng thị trường, Ngân hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt đến từ các Ngân hàng cổ phần, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng như Bảo hiểm, tiết kiệm Bưu điện, các công ty chứng khoán… Vì vậy, câu hỏi làm thế nào để nâng cao hiệu quả và chất lượng huy động vốn luôn luôn là vấn đề bức xúc và nổi lên hàng đầu của VPBank các chi nhánh phía Bắc.

Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng T VPBank các chi nhánh phía Bắc giai đoạn 2014-2016, luận văn đã cố gắng đi sâu phân tích những vấn đề tồn tại yếu kém và nguyên nhân của chúng trong công tác quản lý hoạt động huy động vốn của các chi nhánh phía Bắc. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quy động vốn của VP Bank còn rất nhiều hạn chế như sau: Vốn huy động từ dân cư chưa xứng với tiềm năng của VPBank; Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn và loại tiền vẫn chưa phù hợp; Thiếu đa dạng sản phẩm; Phương thức quảng bá hình ảnh về sản phẩm huy động vốn dân cư còn thiếu; Phương thức giao dịch và cung cấp sản phẩm còn nghèo nàn; Hệ thống quản trị mạng còn yếu và gặp nhiều sự cố; Công nghệ ngân hàng chưa được đầu tư theo chiều sâu; Mạng lưới hoạt động đã được mở rộng nhưng vẫn còn mỏng.

Để có thể tăng cường công tác quản lý hoạt động huy động vốn, Ban lãnh đạo ngân hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc có thể áp dụng một số giải pháp như sau: Đa dạng hóa các kênh huy động vốn; Tăng khả năng cạnh tranh và mở

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí