Các Chức Năng Quản Lý Và Quan Hệ Của Chúng Trong Chu Trình Quản Lý

Vấn đề mà Luận văn “Quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG”quan tâm không chỉ đề cập đến hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn QG mà quan tâm tới các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THPT là làm thế nào để xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao động thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung với nhau.

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:

Nhà quản lý người Mỹ W.Taylor đưa ra khái niệm: “Quản lý là nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rõ nhất” [31, tr.5].

Harold Koontz quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhiều, với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”. [17]

Ở Việt Nam, cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu khái niệm quản lý:

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [27, tr.130].

Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [15]

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa: “Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [11,tr.9]

Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. [18, tr.12].

Quản lý hoạt động xây dựng các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia - 3

Vậy, ta có thể hiểu một cách chung nhất rằng: “Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý qua việc sử dụng các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”

Công cụ quản lý



Mục tiêu quản lý

Khách thể quản lý

Chủ thể quản lý


Phương pháp quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý

Mục tiêu của quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý, đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện mục tiêu thì quản lý phải được thực hiện qua các chức năng của nó.

Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu – xác định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn lực, lập chương trình hành động) – triển khai công việc – điều chỉnh – đánh giá – sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa- Tổ chức- Chỉ đạo- Kiểm tra” [4]. Thông tin được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức năng của quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt chẽ, tạo nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý. Các chức năng cơ bản của QL gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất trong hoạt động quản lý. Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin


Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý và quan hệ của chúng trong chu trình quản lý


Như vậy nhìn vào sơ đồ 1.2, ta thấy: Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.

Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một tổ chức.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên.

Về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:

Quản lý giáo dục hiểu theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn giáo dục thế hệ hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”

Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả cá mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (từ trung ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [22]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [4].

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố cả quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [24]

Quản lý giáo dục tồn tại dưới hai cấp độ: Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Quản lý vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp là Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, quản lý vi mô là quản lý trường học.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó.

Quản lý nhà trường được hiểu là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục là nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo

dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội hay có thể hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng của hiệu trưởng đến con người và các nguồn lực hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Ngày nay, quản lý quá trình giáo dục – đào tạo trong nhà trường được coi như một hệ thống, bao gồm các thành tố:

- Thành tố tinh thần: Chương trình giáo dục, mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục.

- Thành tố con người: Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị phục vụ cho dạy và học, tài chính.

Người dạy Quá trình Dạy-Học/Giáo dục Người học



Tổ chức/hành chính

Mục tiêu GD


Chương trình/PPGD


Cơ sở vật chất/ tài chính

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mô hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục


1.2.4. Chuẩn và trường THPT đạt chuẩn Quốc gia

1.2.4.1. Khái niệm về chuẩn

Theo định nghĩa trong Từ điển Bách khoa thư giáo dục quốc tế, chuẩn (Standard) là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái để đo xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.

Theo Từ điển Tiếng Việt, chuẩn được hiểu theo các ý sau:

- Là các được chọn làm mốc để rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng;

- Là vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường;

- Là cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội.[37]

Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc

chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo- đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ v.v…trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ”. [20]

1.2.4.2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:

- Chuẩn phải có tính năng kĩ thuật và thể hiện tính năng đó khi áp dụng nó trong lĩnh vực tương ứng, có tác dụng qui cách hóa tất cả những sự vật cùng loại;

- Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng, không luôn luôn thay đổi được;

- Chuẩn bất kì nào cũng phải là trình độ dung hòa, cân nhắc và lựa chọn giữa những tiêu chí, qui định, yêu cầu cao hơn nó và những tiêu chí, qui định, yêu cầu đã được thực thi trên thực tế lúc đó;

- Chuẩn áp dụng cho các vật phẩm, các đối tượng tự nhiên, các quá trình và hoạt động vật chất thường có tính cụ thể và chức năng định lượng cao hơn nhiều so với chuẩn áp dụng cho con người, các quá trình và hiện tượng xã hội, các hoạt động tinh thần;

- Chuẩn cụ thể nào đó luôn luôn là bộ phận hoặc là hệ lớn hơn chứa những chuẩn khác có liên quan....

1.2.4.3. Trường THPT đạt chuẩn Quốc gia

Chuẩn hóa trong giáo dục là những quá trình cần thiết làm cho các sự vật, đối tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hóa trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng quản lí giáo dục, qui cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục, tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.

Trường chuẩn QG là trường đảm bảo những yêu cầu thiết yếu nhất về: Mục tiêu, chương trình giáo dục phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo; về địa điểm đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục và bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động; Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường; Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng

bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; Học sinh đảm bảo đúng độ tuổi và chuẩn đầu vào phù hợp với cấp học và trình độ đào tạo; Nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục; Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Những yêu cầu trên đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở từng thời điểm cụ thể.

1.3. Chuẩn trường THPT đạt chuẩn Quốc gia

1.3.1. Nội dung cơ bản của trường THPT đạt chuẩn Quốc gia

Xây dựng trường chuẩn QG bậc trung học là một mục tiêu nằm trong quy hoạch mạng lưới trường lớp của đại phương nhằm thực hiện chiến lược GD của Nhà nước. Vì vậy các Sở GD&ĐT, các Trường THPT phải xác định nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn QG là một trong những nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành và của nhà trường.

Xây dựng trường chuẩn QG nói chung, trường THPT đạt chuẩn QG nói riêng là yêu cầu của sự nghiệp GD&ĐT nhằm chuẩn hóa về cơ sở vật chất, công tác quản lý, tổ chức dạy và học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Với mục tiêu như vậy từng trường THPT phải có kế hoạch xây dựng lộ trình phấn đấu đạt chuẩn QG và thực hiện đầy đủ nội dung cơ bản của chuẩn QG trường THPT đó là đảm bảo đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ chức nhà trường; Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; Chất lượng giáo dục; Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; Mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội.

1.3.2. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn QG

1.3.2.1. Tiêu chuẩn 1: Về tổ chức nhà trường

a) Lớp học: Có đủ các khối lớp của cấp học, nhiều nhất là 45 lớp, mỗi lớp không quá 35 HS [8].

b) Tổ chuyên môn: Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học; có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi GV và của cả tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.

c) Tổ Văn phòng: Có đủ số người đảm nhận công việc, có đủ các loại sổ, hồ sơ quản lý và sử dụng đúng theo các quy định của Điều lệ 12 [7] và những qui định

trong hướng dẫn sử dụng từng loại sổ. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có NV nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.

d) Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường: Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ 12 [7]; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng GD, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.

e) Tổ chức Đảng và các đoàn thể:Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Những trường chưa có tổ chức Đảng cần có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về phát triển đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững mạnh về tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương.

1.3.2.2. Tiêu chuẩn 2: Về cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

a) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng: đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được Sở GD&ĐT xếp loại từ khá trở lên theo qui định hiện hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung học.

b) Giáo viên: Cơ bản đủ GV các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó có ít nhất 30% GV đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100% GV đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp GV trung học.

c) Nhân viên: Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy học được đào tạo hoặc bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

1.3.2.3. Tiêu chuẩn 3: Về chất lượng giáo dục

Một năm trước khi được đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm được công nhận trường trung học đạt chuẩn QG, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu sau:

- Tỷ lệ HS bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ HS bỏ học không quá 1%.

- Số HS xếp loại học lực giỏi đạt từ 3% trở lên; loại khá đạt từ 35% trở lên; loại yếu, kém không quá 5%. Số HS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt từ 80% trở lên; loại yếu không quá 2% [8].

- Thực hiện quy định của Bộ GD&ĐT về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động GD ở trong và ngoài giờ lên lớp; hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 04/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí