Khả Năng Ứng Dụng Cntt Trong Dạy Học Ở Trường Tiểu Học Đạt Chuẩn Quốc Gia

Tuy nhiên, theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia đối với việc dạy học như giáo viên tiểu học phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, chủ động trong đổi mới phương pháp, phòng học phải được trang bị phương tiện dạy học đảm bảo đúng yêu cầu dạy học của giáo viên, bản thân giáo viên phải đạt trình độ nhất định, phải đổi mới trong tư duy và suy nghĩ.

Thực tế qua nghiên cứu việc giảng dạy tại các trường tiểu học nói chung, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng công nghệ thông tin sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi một giờ học được áp dụng công nghệ thông tin như vậy sẽ tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học sinh, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, học sinh thật sự là chủ thể hóa của hoạt động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiểu vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra kiến thức mới” đó mà không theo những khuông mẫu có sẵn. Không những thế, một giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp hoàn thiện tốt hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho học sinh. Trong một lớp học, trình độ và khả năng tư duy của học sinh là không đồng đều, khi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân: Thầy - trò, trò - trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Với phương tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao tác của tư duy” ngay trong tiết học và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc khẳng định đúng hay sai, làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng. Điều này càng gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc học sinh tự tìm ra tri thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của giờ dạy.

Tuy nhiên, để mang lại cho học sinh một tiết học thực sự hiệu quả, mỗi giáo viên tiểu học lại phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương pháp truyền thống, phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải có trình độ về công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên

lớp sao cho phong phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết bị hiện đại mà nhà trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một quá trình nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm và tâm huyết. Bởi vì nếu không nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và có những phương pháp dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác dụng ngược tới quá trình dạy học của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh.

1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Khả năng ứng dụng CNTT bao gồm mức độ thành thạo về kỹ năng và kiến thức của người giáo viên tiểu học để có thể tiếp cận, sử dụng, phát triển, tạo dựng thông tin, giao tiếp, thiết kế giáo án và cho đến các thao tác trình chiếu trong quá trình giảng dạy bằng các công cụ CNTT. Khả năng này của người dạy thể hiện ở chỗ biết áp dụng một cách có mục đích các CNTT để giải quyết vấn đề, phân tích và trao đổi thông tin; phát triển các ý tưởng, tạo ra các mô hình và điều khiển các thiết bị trong dạy học. Giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia phải có khả năng phân biệt cách sử dụng, khai thác triệt để các công cụ CNTT, các phần mềm tiện ích và có phương pháp phù hợp để truyền tải nội dung, kiến thức trong chương trình giáo dục theo mục tiêu đề ra tới học sinh (người học) hiệu quả và chất lượng nhất.

Đối với các trường tiểu học nói chung, khả năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy của một bộ phận giáo viên bị hạn chế. Bên cạnh đó là sự lúng túng, quá lạm dụng CNTT từ khâu thiết kế xây dựng bài giảng cho đến trong giảng dạy, như: nặng về trình chiếu, ôm đồm…; do đó, không tạo ra môi trường dạy học phong phú, khoa học, không tạo sự hứng thú học tập của học sinh, không tạo ra môi trường dạy học mang tính tương tác cao, khi đó chỉ đơn thuần là “thầy chiếu, trò chép” theo kiểu dạy học “truyền thống” và không đổi mới phương pháp dạy học được. Nhưng đối với trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, bản thân giáo viên muốn đứng lớp thực hiện công việc giảng dạy phải có đủ chứng chỉ tin học theo quy định.

Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia còn thể hiện ở năng lực của người giáo viên khi sử dụng CNTT vào quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh, quản lý điểm học tập, ra đề kiểm tra, đề thi…

Khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia không chỉ đề cập đến năng lực của đội ngũ giáo viên mà còn phản ánh tới khả năng nhận thức, kỹ năng thực hành và trình độ của học sinh về ứng dụng CNTT từ kiến thức sơ đẳng nhất cho tới mức độ cao hơn nữa, như: làm quen với máy tính, sử dụng bàn phím và chuột; truy cập Internet biết thêm các kiến thức đời sống xã hội, đến các kiến thức khoa học, học trực tuyến, rồi các chương trình, các phần mềm trong chương trình giáo dục. Ứng dụng CNTT trong học tập giúp cho tiết học trở nên sinh động hơn, tạo ra nhiều hình thức học tập đa dạng hơn.

1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

1.5.1. Khái niệm

Đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường tiểu học nói chung, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ, sổ sách và báo cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu giáo viên có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả.

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên - 5

Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đối với việc áp dụng lí thuyết về CNTT vào thực tiễn hoạt động dạy học của giáo viên ở trường tiểu học, nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia.

Chức năng và nhiệm vụ quản lý phải làm chính là thuộc tính của nó, quản lý gồm 4 chức năng chính sau đây:

- Hoạch định: là vạch ra mục tiêu cho bộ máy về ứng dụng CNTT, sắp xếp các bước đi, các công việc phải làm để tiến tới mục tiêu.

- Tổ chức là thiết kế bộ máy, sắp xếp công việc, sắp xếp con người, ai làm gì và làm như thế nào.

- Điều hành: là điều khiển tác động vào con người và các mối quan hệ để con người tích cực hoạt động.

- Kiểm tra: là giám sát hoạt động của cấp dưới để điều chỉnh kịp thời các công việc quản lý. Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là:

- Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên và học sinh.

- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.

- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt: quản lý nhân sự (cả giáo viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi,...

1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

1.5.2.1. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch năm học của ngành giáo dục, các cấp quản lý xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của toàn ngành theo phân cấp quản lý được giao. Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Kế hoạch được cụ thể theo từng năm học, các nội dung ứng dụng CNTT phải xác định rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện, mang tính pháp quy, được các thành viên trong cơ quan thông qua. Kế hoạch cần dựa trên những định hướng lớn về phát triển giáo dục, ứng dụng CNTT của Đảng, Nhà nước, của các cấp QLGD.

Kế hoạch mang tính hệ thống, trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về các nguồn lực và các điều kiện khác; Kế hoạch mang tính cụ thể, xác định được rõ mục tiêu cần đạt, có dự kiến được nguồn lực về CSVC, tài chính và con người, có phân bổ hợp lý về thời gian và các biện pháp khả thi để triển khai, tránh ôm đồm quá tải.

Cán bộ quản lý cần phải xác định được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận nhỏ bên trong để bảo đảm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra. Việc điều hành, sắp xếp, giao nhiệm vụ, phân quyền quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học được triển khai từ cấp Sở GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT, đến các nhà trường. Mỗi trường lại phân quyền, giao nhiệm vụ cho BGH, đến các tổ nhóm, cá nhân trong trường trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học để chia nhỏ trách nhiệm.

Nhà quản lý phải lựa chọn đối tượng cá nhân để sắp xếp và giao nhiệm vụ cho phù hợp và có hiệu quả, trên nguyên tắc sự lãnh đạo trong ngành phải thống nhất từ trên xuống dưới, theo tuyến thẳng. Nhà quản lý cần phân phối và sắp xếp nguồn lực để đảm bảo tính phối hợp các lực trong và ngoài trường học nhằm thực hiện tốt các mục tiêu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.

Trong quá trình tổ chức cần lưu ý sự sắp xếp phân công cần phù hợp với các chức năng quản lý, với năng lực của từng CBQL, giáo viên, học sinh để có kết quả tối ưu. Cần có tính linh hoạt theo thực tế về mức độ ứng dụng CNTT của đơn vị mình để chi phí ít mà đạt hiệu quả chất lượng giáo dục cao.

1.5.2.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên

Quản lý xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy từ Phòng GD&ĐT đến trường, tổ chuyên môn và của từng giáo viên. Hệ thống kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất và được cụ thể hóa dần theo cấp độ, từ Phòng GD&ĐT đến trường, tổ chuyên môn và giáo viên. Nội dung các bản kế hoạch cần xác định được nội dung, phương pháp và mức độ ứng dụng CNTT, phù hợp với CSVC, trang thiết bị CNTT của nhà trường.

Quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó việc tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên ứng dụng CNTT, bao gồm việc sử dụng các trang thiết bị, ứng dụng của CNTT, PMDH, khai thác và sử dụng tài nguyên trên mạng Internet, khai thác và sử dụng kho học liệu điện tử trong việc chuẩn bị bài giảng và thực hiện bài giảng; tổ chức, chỉ đạo việc dạy học tại các phòng đa chức năng; sử dụng các phương tiện dạy học phát huy tối đa ứng dụng CNTT trong giảng dạy; vận dụng hình thức Elearning, thư điện tử (Email) trong việc hướng dẫn, hỗ trợ học sinh học tập ở ngoài nhà trường; chỉ đạo việc ứng dụng CNTT để triển khai đổi mới PPDH ở các trường tiểu học.

Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

1.5.3.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh

Hoạt động học của học sinh bao gồm học ở trường và học ngoài nhà trường. Do đó nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong học tập phải bao quát được các hoạt động học tập trong và ngoài nhà trường của học sinh.

Nhà quản lý xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong học tập tại trường và ngoài nhà trường. Kế hoạch cần xác định rõ nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện ứng dụng, khai thác, sử dụng cho việc chuẩn bị bài học, ôn tập, các hoạt động vận dụng kiến thức nhằm trải nghiệm, sáng tạo trong cuộc sống và nghiên cứu khoa học; hướng dẫn những quy định trong việc tìm kiếm, khai thác và sử dụng tài nguyên trên mạng để bảo vệ các thiết bị tránh sự xâm nhập của các loại vi rút, không vi phạm bản quyền, tránh các trang web có nội dung không lành mạnh…

Quản lý công tác tổ chức chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn, hỗ trợ học sinh: Khai thác, sử dụng tài nguyên trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng Email, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác,... Hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến để được đánh giá năng lực, kiến thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình. Đặc biệt, đối với học sinh đam mê nghiên cứu khoa học, giáo viên tổ chức hướng dẫn cho câu lạc bộ nghiên cứu khoa học các phương pháp ứng dụng CNTT trong nghiên cứu khoa học.

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ở trong và ngoài nhà trường; về các hình thức và hiệu quả ứng dụng CNTT trong học tập.

1.5.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học

Nội dung quản lý hoạt động này bao gồm: Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hình thức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên về vai trò của CNTT trong phát triển kinh tế, xã hội và ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học hiện nay.

Để triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học thì kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của CBQL và giáo viên có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT ở trường tiểu học.

Trên cơ sở kết quả đánh giá trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên, căn cứ vào mục tiêu đã được xác định để lập kế hoạch, xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng CBQL, giáo viên các trường tiểu học.

Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, đề ra các quy định chặt chẽ tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tạo điều kiện về thời gian, vật chất và

tinh thần để động viên CBQL, giáo viên nghiên cứu, học tập, nâng cao kiến thức và kỹ năng về CNTT. Sau bồi dưỡng, CBQL tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và bồi dưỡng để rút kinh nghiệm.

1.5.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong việc quản lý CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học bao gồm:

Quản lý kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, kết nối hệ thống mạng Internet, mạng LAN, các thiết bị trình chiếu; Kế hoạch sử dụng, nội quy, quy định chế độ sử dụng, báo cáo về việc bảo quản CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường.

Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, đảm bảo nguồn lực về con người, về tài chính để thực hiện kế hoạch đề ra.

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT.

1.5.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học

Hoạt động này giúp cho nhà quản lý thường xuyên đánh giá việc tổ chức thực hiện, chất lượng, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường. Nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong các trường tiểu học gồm:

Xây dựng và quản lý chặt chẽ kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong nhà trường. Kế hoạch phải đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá có phương pháp, công cụ và tiêu chí đánh giá một cách khoa học, có thời gian thực hiện kiểm tra, khảo sát, đánh giá hợp lý; đảm bảo đủ nguồn lực về con người, phương tiện, tài chính để thực hiện.

Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở nhà trường.

Quản lý các hoạt động tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chất lượng hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học; theo định kỳ có đánh giá và rút kinh nghiệm.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

1.6.1. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại

Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt cuộc cách mạng 4.0 đang lan rộng toàn thế giới đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài những tác động đó.

Sự phát triển khoa học - công nghệ làm thay đổi hoạt động quản trị nhà trường và thay đổi PPDH. Dạy học ảo, mô phỏng, số hóa bài giảng sẽ là xu hướng trong tương lai. Điều này sẽ tác động đến việc bố trí CBQL, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục.

Việc đưa khoa học công nghệ cũng như các kỹ thuật hiện đại vào trong chương trình giảng dạy của mình cũng như ứng dụng nó để đổi mới giáo dục là yêu cầu bắt buộc. Thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đã trở nên phổ biến.

Điều kiện CSVC, hạ tầng CNTT trong những năm gần đây đang thay đổi một cách nhanh chóng có tác động rất lớn đến giáo dục và là một cơ hội cho đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới PPDH ở mỗi nhà trường.

Môi trường khoa học công nghệ của mỗi khu vực, mỗi cộng đồng, mỗi gia đình chính là các tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm việc ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học, ảnh hưởng đến động cơ và thái độ của mỗi CBQL, giáo viên và học sinh trong các trường tiểu học.

1.6.2. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường công nghệ hiện đại

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ thị của ngành GD&ĐT đã được các cấp quản lý cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện, chính là môi trường pháp lý của việc triển khai ứng dụng CNTT trong các nhà trường. Hệ thống cơ sở pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, linh hoạt là yếu tố quan trọng thúc đẩy quản lý ứng dụng CNTT trong các trường tiểu học. Hệ thống các văn bản chỉ đạo tạo ra định hướng đúng đắn và cũng chính là sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tới ngành GD&ĐT nhằm động viên khích lệ đội ngũ nhà giáo ngày càng sáng tạo và đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí