1.2. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Mô hình quản trị chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp sản xuất
Quản trị chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp được thực hiện ở nhiều cấp độ và có thể sử dụng các mô hình ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp sản xuất, SCOR là một trong những mô hình tham chiếu được hầu hết các doanh áp dụng. Mô hình này cho phép kết nối các nội dung quan trọng nhất trong quy trình quản trị chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp với các thành viên chuỗi cung ứng của nó.
Mô hình SCOR (Supply Chain Operations Research) được Hội đồng chuỗi cung ứng phát triển với 5 yếu tố xác định, đó là: Hoạch định (Plan) – Tìm nguồn cung ứng (Source) - Sản xuất (Make) – Phân phối (Deliver) – Thu hồi (Return)
Hình 1.2. Mô hình hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR)
(Nguồn: Hội đồng chuỗi cung ứng, 1995)
+ Hoạch định: Hoạch định chuỗi cung ứng là một công việc tất yếu trong quá trình quản trị chiến lược và vận hành doanh nghiệp
Hoạch định chuỗi cung ứng được hiểu là việc phân tích, dự báo và xây dựng năng lực để hình thành, triển khai và thực hiện chiến lược chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả nhất. Cụ thể hơn, hoạch định chuỗi cung ứng là nỗ lực để đạt được mục tiêu chung của sản xuất và phân phối hàng hóa đảm bảo số lượng, đúng vị trí, đúng
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cao su 75 - 1
- Quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cao su 75 - 2
- Một Số Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Doanh Nghiệp Sản Xuất
- Quá Trình Hoạch Định Mua Hàng
- Lợi Ích Cộng Tác Của Các Bên Trong Chuỗi Cung Ứng
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Doanh Nghiệp Sản Xuất
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
thời điểm với chi phí hệ thống là tối thiểu trên cơ sở giải quyết linh hoạt các mục tiêu đối lập giữa các thành viên trong chuỗi.
Hoạch định chuỗi cung ứng là một quá trình đầu vào và đầu ra. Đầu vào gồm thông tin về chiến lược kinh doanh, nhu cầu thị trường, nguồn lực hiện tại chuỗi cung ứng. Đầu ra là các phương án cung ứng khả thi có thể đáp ứng yêu cầu phát triển chuỗi cung ứng. Về bản chất, hoạch định xác định đúng mục tiêu và định dạng chuỗi cung ứng giúp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và bảo đảm khả năng cung ứng từ nguồn lực tổng hợp của các thành viên chuỗi. Hay tìm ra điểm cân bằng giữa tổng công suất sản xuất và lượng dự trữ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
+ Tìm nguồn cung ứng: bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm/dịch vụ. là những công đoạn cần thiết để có được các yếu tố đầu vào phục vụ cho kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Các hoạt động chính gồm tìm nguồn cung ứng, thiết lập đơn đặt hàng, đặt mua sản phẩm, xác định và lựa chọn nhà cung cấp, thỏa thuận và thanh toán với nhà cung cấp, đánh giá hiệu suất nhà cung cấp, quản lý hàng tồn kho. Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng và các khoản phải thu. Hoạt động cung ứng bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả 2 hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng.
+ Sản xuất: đây là các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm/dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung cấp. Những hoạt động cần thiết là thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và quản lý nhà máy. Mô hình SCOR không những hướng dẫn cụ thể cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà còn hướng dẫn cách tích hợp trong quá trình sản xuất
+ Phân phối: là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng, phân phối các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng. Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm/dịch vụ là thực thi các đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.
+ Thu hồi: là công đoạn di chuyển và quản lý hiệu quả dòng sản phẩm, bao bì và thông tin liên quan từ điểm tiêu thụ trở về điểm xuất phát nhằm phục hồi giá trị sản phẩm hoặc xử lý phế thải đúng cách. Mục tiêu của thu hồi là khôi phục lại nhiều nhất có thể các giá trị kinh tế của sản phẩm và giảm thấp nhất lượng chất thải phải xử lý; từ đó, giúp các DN trong chuỗi cung ứng đạt được mục tiêu giảm chi phí, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
1.2.2. Nội dung quản trị chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Xác lập mục tiêu và định dạng chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
Xác lập mục tiêu và định dạng chuỗi cung ứng: đây là những kết quả chính của giai đoạn hoạch đinh. Nội dung này được thể hiện trong hình 1.3
Hình 1.3. Ba nội dung chính trong hoạch định chuỗi cung ứng
(Taylor, 2004; Christopher, 2005; Fawcett et al, 2007)
+ Mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung ứng dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Để xác định được mục tiêu cần biết được nhu cầu và xác định giá trị khách hàng.
+ Định dạng chuỗi cung ứng dựa trên hiểu biết nhu cầu và xác định giá trị khách hàng, lựa chọn và xác lập chiến lược và cấu trúc chuỗi cung ứng, phát triển cấu trúc chuỗi cung ứng.
Hiểu biết về nhu cầu của khách hàng sẽ cung cấp các cơ sở cần thiết đưa ra đề xuất giá trị (CVP - customer value proposition) nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Kế hoạch chiến lược quyết định định dạng và cấu trúc của chuỗi cung ứng, sự
phân bổ nguồn lực, tiến trình của mỗi giai đoạn. Bao gồm các quyết định về số lượng, vị trí và công suất của nhà kho, các nhà máy sản xuất, hoặc dòng dịch chuyển nguyên vật liệu trong mạng lưới.
Chiến lược chuỗi cung ứng truyền thống thường được phân loại là chiến lược đẩy hoặc kéo. Có thể, điều này xuất phát từ cuộc cách mạng sản xuất vào thập niên 80, theo đó các hệ thống sản xuất được chia ra thành những loại này. Trong vài năm gần đây, một số công ty Việt Nam đã sử dụng cách tiếp cận hỗn hợp, là chuỗi cung ứng kéo - đẩy.
Hình 1.4: Mô hình chuỗi cung ứng đẩy
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Chuỗi cung ứng đẩy, các quyết định sản xuất và phân phối được dựa trên các dự báo dài hạn. Đặc biệt, các nhà sản xuất dự báo nhu cầu dựa trên các đơn đặt hàng nhận được từ các kho hàng của nhà bán lẻ. Ưu điểm: tối ưu hóa chi phí, thời gian đặt hàng ngắn.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Hình 1.5: Mô hình chuỗi cung ứng kéo
Trong chuỗi cung ứng kéo, phân phối và sản xuất là định hướng theo nhu cầu do vậy họ phối hợp với nhu cầu của khách hàng thật sự cứ không phải là nhu cầu dự báo. Trong hệ thống hoàn toàn kéo, công ty không duy trì bất kì mức tồn kho và chỉ
đáp ứng các đơn đặt hàng cụ thể. Điều này có thể nhờ vào cơ chế dòng thông tin nhanh chóng cho phép chuyển thông tin về nhu cầu khách hàng đến các thành viên của chuỗi cung ứng. Ưu điểm: tối đa hóa dịch vụ, độ phức tạp thấp, mức độ thích nghi nhanh và linh hoạt.
Trong chiến lược kéo - đẩy, một số giai đoạn của chuỗi cung ứng, đặc biệt là những giai đoạn đầu tiên, được thực hiện theo cách tiếp cận đẩy trong khi các giai đoạn còn lại sử dụng chiến lược kéo. Ranh giới giữa các giai đoạn dựa trên chiến lược đẩy và các giai đoạn dựa trên chiến lược kéo được gọi là biên giới kéo - đẩy.
Hình 1.6: Chiến lược chuỗi cung ứng kết hợp kéo – đẩy
(Intaher M. Ambe and Johanna A. Badenhorst-Weiss,2011)
Đây là tình huống thường gặp của các doanh nghiệp trung tâm sở hữu phần lớn các khâu trong chuỗi cung ứng và do đó cần thiết kế cấu trúc chuỗi cung ứng của mình theo chiến lược lai. Dạng chuỗi cung ứng này kết hợp đặc điểm của cả chiến lược đẩy và kéo để mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho các chuỗi cung ứng của họ. Khi lựa chọn chiến lược lai, các lợi thế cạnh tranh sẽ được kết hợp.
1.2.2.2. Lập kế hoạch chức năng
a. Lập kế hoạch sản xuất:
Hoạch định sản xuất trong chuỗi cung ứng là một quá trình bắt đầu từ việc xác định nhu cầu người sử dụng sản phẩm, sản xuất sản phẩm dựa trên các tài nguyên có sẵn của công ty. Mỗi quá trình có đặc điểm khác nhau với những lợi thế nhất định khi xét ở các khía cạnh số lượng, đặc điểm, kết cấu sản phẩm; tính chất của quá trình sản xuất hoặc khả năng tự chủ trong sản xuất.
Xác lập mô hình sản xuất
Hoạch định công suất sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất tổng thể
Sơ đồ 1.1: Quá trình hoạch định sản xuất
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
* Xác lập mô hình sản xuất
Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp:
- Sản xuất hàng hóa dự trữ là phương thức sản xuất dựa trên cơ sở dự đoán nhu cầu của thị trường để sản xuất hàng hóa một cách có kế hoạch, dự trữ và cung cấp đúng lúc khách hàng cần.
Hình 1.7: Chiến lược sản xuất hàng dự trữ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Hình 1.8: Chiến lược sản xuất theo đơn đặt hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng là cách thức mà sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng rồi mới tiến hành tổ chức sản xuất, bao gồm các công đoạn: thiết kế, nhập nguyên vật liệu, chế tạo, giao hàng
- Sản xuất theo thiết kế của đơn hàng yêu cầu là phương thức mà sau khi nhận được mẫu thiết kế của khách hàng, rồi mới tiến hành thành lập đơn hàng, tổ chức sản xuất.
Hình 1.9: Chiến lược sản xuất theo thiết kế đặt hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
* Hoạch định công suất sản xuất
Hoạch định công suất hay năng lực tổng hợp là một quyết định chiến lược dài hạn nhằm thiết lập mức tài nguyên tổng thể của công ty. Các quyết định về năng lực ảnh hưởng đến thời gian cung ứng sản phẩm, khả năng đáp ứng khách hàng, chi phí vận hành và khả năng cạnh tranh của công ty. Công suất không đủ có thể mất khách hàng và hạn chế tăng trưởng. Công suất dư thừa có thể rút cạn tài nguyên của công ty và ngăn chặn đầu tư vào các dự án sinh lợi hơn. Khi nào cần tăng công suất và tăng bao nhiêu công suất là những quyết định quan trọng. Doanh nghiệp thường sử dụng những chiến lược quản lý năng lực để sẵn sàng đáp ứng với lượng cầu biến động dưới đây.
- Chiến lược dẫn đầu về năng lực. Công suất được mở rộng trong dự đoán tăng trưởng nhu cầu. Chiến lược tích cực này được sử dụng để thu hút khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh bị hạn chế về năng lực hoặc để có chỗ đứng trong một thị trường đang mở rộng nhanh chóng.
- Chiến lược năng lực theo sau. Công suất được tăng lên sau khi sự gia tăng nhu cầu đã được ghi nhận. Chiến lược bảo thủ này tạo ra lợi tức đầu tư cao hơn nhưng có thể mất khách hàng trong quá trình này. Nó được sử dụng trong các ngành công nghiệp với các sản phẩm tiêu chuẩn và cạnh tranh dựa trên chi phí.
- Chiến lược năng lực trung bình. Công suất được mở rộng để trùng với nhu cầu dự kiến trung bình. Đây là một chiến lược vừa phải, trong đó các nhà quản lý chắc chắn rằng họ sẽ có thể bán ít nhất một phần sản lượng bổ sung.
- Chiến lược điều chỉnh công suất và quy mô hàng tồn kho: là các phương án cơ bản để ứng phó với nhu cầu biến động.
Thay đổi công suất bằng cách sử dụng thuê ngoài, ký hợp đồng phụ, chuyển giao công việc để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Công suất có thể được thay đổi để đạt được ngưỡng kinh tế. Tăng cường mở rộng sẽ ít rủi ro hơn nhưng tốn kém hơn. Một thay thế hấp dẫn để mở rộng năng lực là thuê ngoài, khi đó các nhà cung cấp sẽ hấp thụ các rủi ro về sự không chắc chắn của nhu cầu