Bảo Hiểm Xã Hội- Một Bộ Phận Cấu Thành Trong Hệ Thống An Sinh Xã Hội Ở Việt Nam


Formatted: Indent: First line: 0 cm, Line spacing: Multiple 1,3 li


Phần mở đầu luận văn gồm có các vấn đề liên quan đến tính cấp thiết đề tài, cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn, đối tượng, phạm vi, mục đích, phương pháp nghiên cứu đề tài, ý nghĩa luận văn

Phần nội dung gồm có 3 chương

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam - 3

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về chế độ Bảo hiểm thai sản Chương 2: Các quy định pháp luật hiện hành về chế độ Bảo hiểm thai sản Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật Bảo hiểm thai sản vàThực trạng

áp dụng một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ Bảo hiểm thai sản


Chương 1:‌‌

Một số vấn đề lí luận chung về chế độ bảo hiểm thai sản

I1.1. Bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỷ 19 được xác lập ở Đức bao gồm chế độ bảo hiểm ốm đau, bo hiểm tai nạn nghề nghiệp, bảo hiểm tuổi già, tàn tật …sau đó trước tác dụng tích cực của Bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động nhiều nước bắt đầu áp dụng hệ thống bảo hiểm xã hội.

ë các khía cạnh kinh tế và pháp lý sẽ có các khái niệm về Bảo hiểm xã hội khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học Bảo hiểm xã hội là sự : “Bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai nạn lao động.” [51; tr 36]

Theo tác giả Trần Quang Hùng và Tiến sĩ Mạc Văn TiếnTiến: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải các biến cố hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng các hình thức và sử dụng métmột quỹ tài chính tập trung sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.” [53; tr 11]

Cuốn: “Thuật ngữ lao động Thương binh xã hội” Tập 1 nhà xuất bản lao

động 1999 Bảo hiểm xã hội được hiểu là: “Sự bảo đảm của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp người lao


động khi họ bị mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già chết nhằm

đảm bảo an toàn xã hội”.

Như vậy, đã có rất nhiều quan điểm khi đưa ra khái niệm Bảo hiểm xã hội song có một điểm chung là Bảo hiểm xã hội có tác dụng giúp người lao

động trong những lúc khó khăn hiểm nghèo, ốm đau, tai nạn, thai sản ….trên cơ sở đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động có sự hỗ trợ của Nhà nước trước khi có biến cố xảy ra và khi người lao động gặp phải thì quỹ Bảo hiểm xã hội sẽ giúp họ cân bằng phần thu nhập bị gim sút hay bị mất, giúp họ trang trải phần chi tiêu bị tăng cao khi gặp các rủi ro khó khăn.

Dưới góc độ kinh tế : Bảo hiểm xã hội là phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự

đảm bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động.

Dưới góc độ pháp lý: Chế độ Bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy

định của Nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động và trong một số trường hợp là thành viên gia đình họ khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động. [58; tr 106]

Formatted: Font: .VnTime

Luật Bảo hiểm xã hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2007 đã chính thức quy định chế độ Bảo hiểm xã hội tại Điều 3: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoỈchoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội ”.

1.1.2. Bảo hiểm xã hội- một bộ phận cấu thành trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam

Theo tổ chức lao động quốc tế thì an sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện quyền con người trong hoà bình, tự do, làm ăn, cư trú được bình đẳng trước pháp luật, được làm việc, được nghỉ ngơi, được chăm sóc y tế và bảo đảm thu


nhập. ëmỗi quốc gia khác nhau thì khái niệm an sinh xã hội được tiếp cận khác nhau nhưng về cơ bản an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công dân nhằm chống lại tình trạng cùng quẫn về kinh tế gây ra bởi tình trạng ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, tàn tật … sự cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế và các khoản trợ giúp cho các gia đình đông con…

ë Việt Nam tiếp cận an sinh xã hội từ quyền con người : “An sinh xã hội là trạng thái của các cá nhân được bảo đảm về mặt xã hội (không phải lo lắng bởi các khó khăn xã hội) chống lại các rủi ro thông qua các biện pháp bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, chăm sóc y tế… do Nhà nước, cộng đồng và xã hội cung cấp”. [57; tr 17].

Trong công ước 102 của tổ chức ILO thông qua ngày 28/6/1952 thì có 9 chế độ của an sinh xã hội: Chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thai sản, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tử tuất, trợ cấp gia đình. Các chế độ trợ cấp chia thành nhóm chính là bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội nhóm phụ là quỹ công cộng, trợ cấp gia đình, chế độ bảo vệ người sử dụng lao động, các dịch vụ xã hội, quỹ dự phòng.

Nước ta an sinh xã hội chia thành ba nhóm chính: nhóm các quan hệ cứu trợ xã hội, các quan hệ ưu đãi xã hội, các quan hệ bảo hiểm xã hội.

* Các quan hệ cứu trợ xã hội: Cứu trợ xã hội bao gồm tổng hợp các hình thức và biện pháp khác nhau nhằm trợ giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc bị hụt hẫng trong cuộc sống mà bản thân họ không có đủ khả năng tự lo liệu, giải quyết được. Thông qua sự trợ giúp mà tạo cho họ điều kiện tồn tại và cơ hội hòa nhập với cộng đồng, từ đó góp phần đảm bảo ổn định và công bằng xã hội. Quan hệ cứu trợ xã hội là quan hệ hình thành giữa “người cứu trợ” và “người được cứu trợ”. Người cứu trợ là người có trách nhiệm hoặc là người có khả năng cứu trợ. Đó có thể là Nhà nước, cộng đồng nhân dân trong nước và


cộng đồng quốc tế. Người được cứu trợ là những cá nhân công dân thực sự có nhu cầu cứu trợ, do đang gặp những hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh.

Đối tượng cứu trợ: Công dân nói chung đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn về vật chất, tinh thần bao gồm những người có quan hệ lao động hoặc không có quan hệ lao động, có thể là người già hoặc trẻ em, người tàn tật, người lang thang, người mắc các chứng bệnh xã hội.

Hình thức cứu trợ: Có hai hình thức là cứu trợ thường xuyên và cứu trợ

đột xuất. Cứu trợ thường xuyên được áp dụng đối với những người hoàn toàn không thể tự lo được cuộc sống trong một thời gian dài hoặc trong suốt cả cuộc đời của họ. Cứu trợ đột xuất thường áp dụng đối với những người không may bị thiên tai mất mùa, hoặc gặp những biến cố bất thường mà không có nguồn sinh sống tức thời.

Nguồn cứu trợ: Chủ yếu là từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn ủng hộ từ nhân dân hoặc cộng đồng quốc tế. Người thụ hưởng không phải đóng góp một khoản nào vào quỹ cứu trợ.

Mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp căn cứ chủ yếu vào mức độ khó khăn của người được cứu trợ và nguồn cứu trợ. Ngoài trợ cấp bằng tiền thì người được trợ cứu có thể được trợ giúp bằng tiền mặt.

* Các ưu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất tinh thần đối với những người có công với nước, với dân, với cách mạng và thành viên của gia đình họ nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả. ở Việt Nam có khoảng 6,3 triệu người chiếm khoảng trên 8% dân số là thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng. Quan hệ ưu đãi xã hội hình thành giữa hai bên “người ưu đãi” và “ người được ưu đãi”. Người ưu đãi thường là Nhà nước, người đại diện và thay mặt cho quốc gia có trách nhiệm đền ơn đáp nghĩa với cống hiến hi sinh của người có công. Ngoài ra, người ưu đãi cũng có thể là các tổ chức, cộng đồng nhân dân trong nước cũng như nước ngoài. Người được ưu đãi là những cá nhân đã có những cống hiến, hi sinh trong sự


Formatted: Line spacing: Multiple 1,4 li


nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Người được ưu đãi, trong một số trường hợp còn có thể là thân nhân của người có công. [58; tr 18]

Đối tượng ưu đãi: Những người có công với cách mạng và thân nhân của họ, bao gồm những người hoạt động cách mạng trước Tháng 8 năm 1945, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương bệnh binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng….

Nguồn trợ cấp ưu đãi: Chủ yếu do ngân sách Nhà nước, các nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Chế độ ưu đãi: Bao gồm các chế độ ở các lĩnh vực khác nhau như y tế, giáo dục, đào tạo lao động việc làm, trợ cấp sinh hoạt.

Mức trợ cấp ưu đãi và thời gian hưởng tùy thuộc vào thời gian và mức độ cống hiến hi sinh của người có công nhưng đảm bảo được đời sống vật chất và tinh thần của người hưởng trợ cấp ít nhất bằng mức sống trung bình của người dân ở nơi họ cư trú. Thời gian hưởng trợ cấp ưu đãi tương đối ổn định và lâu dài.

* Các quan hệ Bảo hiểm xã hội: Quan hệ Bảo hiểm xã hội là các quan hệ kinh tế - xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ gặp những rủi ro trong quá trình lao động khiến khả năng lao động giảm sút hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động .

Đối tượng hưởng bảo hiểm: Chủ yếu áp dụng đối với người lao động hiểu theo nghĩa rộng. Đó có thể là công chức, cán bộ nhà nước, người lao động “làm công ăn lương”, người lao động ở khu vực kinh tế khác và những người phục vụ trong lĩnh vực vũ trang.

Hình thức bảo hiểm: Thường có hai loại là bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Với hình thức bảo hiểm bắt buộc thì mức độ đóng góp và các chế độ được hưởng được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật còn với hình thức bảo hiểm tự nguyện thì pháp luật để cho người tham gia bảo hiểm tự lựa chọn mức đóng góp và chế độ hưởng.

Nguồn trợ cấp bảo hiểm: Do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp chủ yếu là ba bên: người lao động, người sử dụng lao động, sự hỗ trợ của Nhà nước. Từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm theo một tỷ lệ quy định mà hình thành nên quỹ Bảo hiểm xã hội. Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ tiền tệ


Formatted: Space Before: 6 pt


tập trung, do cơ quan chức năng quản lý thống nhất theo chế độ tài chính, hạch tãan độc lập và được Nhà nước bảo hộ.

Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm: Bao gồm các chế độ trợ cấp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và thất nghiệp.… Thời gian hưởng trợ cấp thường ổn định và lâu dài. Mức hưởng bảo hiểm tuân theo nguyên tắc “phân phối theo lao động” và “số đông bù số ít”. [58; tr 14].

Chế độ Bảo hiểm xã hội đóng vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, liên quan trực tiếp tới lực lượng lao động sản xuất, của cải vật chất và tinhthần cho xã hội. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa, vai trò của Nhà nướci vỡ có sự tham gia đóng góp về tài chínhcủa người lao động và người sử dụng lao động là chủ yếu. Hai chủ thể này làlực lượng lao động quan trọng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và phát triển

đất nước. rất quan trọng trong việc điều tiết và can thiệp khi cần thiết. Mặtkhác, ở nước ta khi Nhà nước vẫn còn giữ vai trò trực tiếp sản xuất và cungcấp hàng hoỏ, dịch vụ công cho xã hội, bên cạnh khu vực kinh tế phi Nhànước thì trách nhiệm của Nhà nước vẫn còn rất lớn. Hơn nữa, nền kinh tế thịtrường ở nước ta mới đang trong quá trình hình thành đầy đủ các yếu tố thịtrường, do đó các quy luật cạnh tranh, cung cầu, cùng những mặt trái của nócũng tạo ra những bất lợi cho người có thu nhập thấp, xuất hiện một bộ phậnyếu thế chịu thiệt thòi, phân hoỏ giàu nghèo gia tăng. Việc duy trì cho đượckhoảng cách các giàu nghèo hợp lý trong xã hội, đòi hỏi Nhà nước cũng có vaitrò to lớn trong việc phân phối lại thu nhập xã hội bằng các giải pháp, chínhsách tổng thể và một mô hình tổ chức an sinh xã hội phù hợp. Khi nghiên cứucác chính sách đổi mới sự nghiệp dịch vụ công trong điều kiện mới, cần thiếtxây dựng rõ bảo hiểm xã hội là một loại dịch vụ công quan trọng, thể hiện vaitrò của Nhà nước trong việc điều tiết phân phối lại thu nhập của các lực lượnglao động xã hội. Việc quy định rõ người lao động, người sử dụng lao động và


Nhà nước cùng tham gia đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội để sau đó trợ cấpcho người lao động khi về hưu và gặp các rủi ro khi ốm đau, tai nạn lao động,

thất nghiệp… là thể hiện rõ trách nhiệm của Nhà nước trong nền kinh tế thịtrường. Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển đã khẳng định vaitrò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm phát triển bền vững, Bảo hiểm xãhội được coi là công cụ quan trọng hàng đầu (ở Mỹ năm 1986 tổng chi tiêuChính phủ cho Bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng lớn nhất (23,6%) hơn cả chiquốc phòng (21,9%), các nước EU mức trợ cấp của Chính phủ cho Bảo hiểmxã hội còn cao hơn từ 28 – 32% tổng chi phí của Chính phủ) [60; tr 6].


Formatted: Condensed by 0,2 pt


Formatted: Condensed by 0,2 pt

Từ năm 1995, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện nay được thànhlập với cơ chế quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quản lý riêng biệt, độc lậpvới ngân sách Nhà nước, là mô hình tổ chức quản lý phù hợp với nền kinh tếthị trường. Do Bảo hiểm xã hội phát triển và mở rộng, các đối tượng lao độngtham gia Bảo hiểm bao gồm: người làm công ăn lương trong các khu vực côngvà khu vực tư đều thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đờisống người dân, đảm bảo công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ trong một sốliệu tăng trưởng số liệu rất đáng quan tâm: về số lượng lao động tham gia năm1995 đến năm 2005 đã tăng 2.850.000 người lên 6.126.870 người, số thu tăngtừ 788 tỷ đến 13,719 tỷ, số chi Bảo hiểm xã hội từ quý 4 năm 1995 từ 1.154 tỷlên 18.499 tỷ, trong đó ngân sách Nhà nước bảo đảm 11.944 tỷ và quỹ Bảohiểm xã hội 6.544 tỷ. Tổng chi 10 năm qua đạt 96.853 tỷ (Nhà nước đảm bảo73.166 tỷ, còn quỹ Bảo hiểm xã hội 23.686 tỷ). Mục tiêu năm 2012 phấn đấu

đạt 20 triệu người tham gia Bảo hiểm xã hội. [60; tr 7]


Formatted: Font: .VnTime


Mặc dù ra đời muộn hơn trợ giúp xã hội song Bảo hiểm xã hội ngày càng phát triển và thể hiện sự quan trọng của mình trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta, đối tượng và phạm vi của chế độ bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng góp phần bình ổn xã hội, tạo điều kiện phát triển đất nước trong thế ổn định và bền vững.

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 13/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí