Chỉ Đạo Giáo Viên Hướng Dẫn Học Sinh Phương Pháp Tự Học, Khuyến Khích Học Sinh Nghiên Cứu, Ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ Vào Thực Tiễn

đồng loạt cả lớp đối diện với giáo viên, học tập đơn phương sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: học cá nhân, học theo nhóm…

Chỉ đạo đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học sinh chủ động, hứng thú, tránh nhàm chán, đơn điệu, từ đó có thể khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của các hình thức tổ chức dạy học khác nhau.

Hướng dẫn giáo viên làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống của cá nhân học sinh, tạo điều kiện tổ chức học tập với hình thức điều tra, nghiên cứu trong thực tiễn cuộc sống.

Hướng dẫn chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng các nội dung cơ bản để thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Công nghệ theo TCNL tăng cường khả năng thực hành và hoạt động tham quan, trải nghiệm của học sinh.

Cụ thể hóa nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn Công nghệ vào kế hoạch tuần, tháng, năm của nhà trường và của tổ chuyên môn, của cá nhân.

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ theo TCNL; kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Công nghệ theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin; kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên Công nghệ.

Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học theo TCNL, tổ chủ nhiệm và các đoàn thể về việc đổi mới PPDH môn Công nghệ; kế hoạch cá nhân cho hoạt động dạy học môn Công nghệ theo hướng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo TCNL.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hồ sơ giáo án, giảng dạy, việc sử dụng thiết bị dạy học môn Công nghệ; kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp khắc phục.

Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng; quan tâm giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhằm động viên, tạo động lực các em phấn đấu học tập bộ môn Công nghệ đạt kết quả cao.

Giáo viên dạy môn Công nghệ phải sử dụng đa dạng hóa các phương pháp, hình thức dạy học như: Thực hành, điều tra, nêu và giải quyết vấn đề, dạy học dự án... nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực và phù hợp với sự hình thành

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh; coi trọng học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh; phải tổ chức hình thức học tập đa dạng phù hợp với đặc thù môn Công nghệ chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, thảo luận, tham quan... để thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển cho người học những năng lực hành động cụ thể đáp ứng với chuẩn đầu ra của người học.

Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học.

Quản lý hoạt động dạy học môn công nghệ theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - 13

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý nhà trường phải phân tích, đánh giá được những nội dung sau đây: Năng lực dạy Công nghệ theo TCNL của giáo viên; Phân tích thực trạng của nhà trường trong công tác đổi mới quản lý dạy học môn Công nghệ.

Giáo viên dạy Công nghệ phải có nhận thức đúng về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học theo TCNL, có thái độ tích cực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ dạy học và đổi mới dạy học.

Học sinh phải biết tự khám phá năng lực của bản thân, tự tìm tòi kiến thức, lựa chọn phương pháp học tập thích hợp dưới sự hướng dẫn của giáo viên để đạt được năng lực mình mong muốn.

Để quản lý có hiệu quả việc giáo viên sử dụng tích cực và đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Công nghệ trong giờ dạy, mỗi CBQL phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến thức cũng như nghiên cứu những kiến thức liên quan.

3.2.3. Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, khuyến khích học sinh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổ chủ nhiệm, hội phụ huynh giúp học sinh nhận thức đúng đắn về động cơ, mục đích học tập, và từ đó biết lựa chọn phương pháp học tập, biết tự học, tự nghiên cứu bài học, biết vận dụng những kiến thức trong thực tế vào bài học và ngược lại các em biết ứng dụng những kiến thức mới vào cuộc sống, đặc biệt là có hứng thú với khoa học kỹ thuật, thích nghiên cứu và ứng dụng chúng vào thực tiễn.

3.2.3.2 Nội dung biện pháp

Bồi dưỡng giáo viên dạy môn Công nghệ hiểu rõ phương pháp tự học, tự nghiên cứu từ đó chủ động lựa chọn nội dung SGK xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm hướng dẫn các em tự tìm tòi và lĩnh hội tri thức.

Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; Bồi dưỡng cho học sinh phát huy tính tự giác, tự học, tự chủ trong việc tìm tòi và khám phá tri thức qua chủ đề mà giáo viên đưa ra từ đó biết vận dụng kiến thức đã học ứng dụng vào thực tiễn.

Bồi dưỡng cho học sinh hiểu về vai trò của công nghệ trong cuộc sống, nhất là trong thời đại công nghệ 4.0, những lợi ích mà công nghệ mang lại từ đó các em có hứng thú tìm tòi, khám phá kiến thức về khoa học công nghệ, biết vận dụng chúng để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

CBQL phải đề ra kế hoạch để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt phải nắm vững về phương pháp tự học, tự nghiên cứu để từ đó biết hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu.

Giáo viên dạy môn Công nghệ phải biết xác định các bước xây dựng chủ đề học tập để học sinh tự nghiên cứu qua các bước sau: (1) Xác định vấn đề cần giải quyết trong chủ đề sẽ xây dựng; (2) Lựa chọn nội dung từ các bài học trong SGK hiện hành để xây dựng nội dung bài học; (3) Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực và phẩm chất cần đạt trong chủ đề (bài học); (4) Xác định được mức độ câu hỏi (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi câu hỏi hoặc bài tập để kiểm tra, đánh giá năng lực, phẩm chất cần đạt trong chủ đề; (5) Biên soạn được câu hỏi, bài tập theo mức độ cần đạt (ở bước 4) sử dụng để kiểm

tra, đánh giá theo chủ đề; (6) Thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích cực để học sinh thực hiện.

Giáo viên dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.

Thông qua GVCN và GVBM trong quá trình dạy học ngoài việc giúp học sinh hiểu được những phương pháp tiếp thu kiến thức không chỉ trên lớp mà còn có thể tự học, tự nghiên cứu bằng các hình thức khác như: Sách, báo, mạng. Ngoài nắm được nội dung kiến thức kiến thức cơ bản của bài học thì học sinh phải biết vận dụng chúng vào trong thực tiễn.

3.2.3.4 Điều kiện thực hiện biện pháp

Để chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, khuyến khích học sinh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn đạt hiệu quả cao đòi hỏi các trường phải có đội ngũ CBQL phải lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức cũng như kiểm tra, đánh giá hoạt động góp phần thay đổi hoạt động dạy học Công nghệ theo TCNL trong thời đại Công nghệ 4.0.

Giáo viên phải tiếp cận và phát huy được năng lực dạy học theo phương pháp tự học, tự nghiên cứu để từ đó hướng dẫn, kiểm tra đánh giá được kết quả học sinh trong cả quá trình học học.

Học sinh phải tự giác, chủ động lựa chọn phương pháp học tập phù hợp để phát huy năng lực bản thân. Biết tự tìm tòi, khám phá kiến thức và có hứng thú với khoa học công nghệ.

3.2.4. Chỉ đạo giáo viên đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ dựa vào năng lực học sinh đạt được

3.2.4.1. Mục đích biện pháp

Giúp giáo viên hiểu được sự khác biệt cơ bản giữa các cách kiểm tra, đánh giá truyền thống với kiểm tra theo tiếp cận và phát huy năng lực học sinh, đánh giá theo chuẩn mực, theo tiêu chí và theo bản thân và sự đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá để vận dụng linh hoạt trong việc đánh giá và khích lệ học sinh học tập phát huy năng lực của mình.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Chỉ đạo giáo viên phải tự bồi dưỡng để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về yêu cầu, định hướng đổi mới hình thức và kỹ thuật kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng TCNL, ngoài năng lực, phẩm chất chung thì đặc biệt quan tâm đến năng lực Công nghệ cần đạt trong quá trình dạy học. Ngoài kiểm tra đánh giá học sinh bằng điểm số như quy định thì với hoạt động dạy học theo TCNL phải kiểm tra đánh giá học sinh theo sản phẩm học sinh và đánh giá cả quá trình học tập (sản phẩm đầu ra).

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Việc đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ cần phải được thực hiện dựa trên ma trận năng lực học sinh cần đạt được sau khi kết thúc môn học, do đó Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên xác định chuẩn đầu ra của môn Công nghệ theo từng khối lớp để tổ chức giảng dạy cho phù hợp và đo các kết quả đạt được theo chuẩn.

Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu các văn bản hướng dẫn thực hiện, tiêu chí đánh giá đối với môn Công nghệ theo TCNL ở trường THPT của Bộ và Sở GD&ĐT để thực hiện đúng quy trình, chất lượng và hiệu quả.

Hiệu trưởng ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ theo TCNL, chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai theo văn bản quy định, ví dụ như: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cụ thể cho việc đánh giá một giờ dạy theo phương pháp mới phát huy tính tích cực của học sinh; Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi bài và cả chương trình môn học; Bồi dưỡng giáo viên về kĩ thuật, kĩ năng ra đề, soạn đáp án và hướng dẫn chấm bài thi; chỉ đạo thống nhất các quy chế cho điểm, đầu điểm, thời lượng, thời gian của các bài kiểm tra khác nhau đối với từng khối lớp.

Đồng thời CBQL xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa trên Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THPT. Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra cả lý thuyết và thực hành; Đặc biệt là phương án đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động của học sinh và đánh giá căn cứ vào quá trình học tập của các em. Từ đó có thể thấy người học đã đạt được về mặt nào như: Mặt giáo dưỡng, mặt phát triển, mặt giáo dục và người dạy có “thông tin ngược” để điều chỉnh hoạt động dạy, điều chỉnh việc kiểm tra, đánh giá nhằm năng cao chất lượng dạy của giáo viên và chất

lượng học của học sinh. CBQL cần quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào quản lý điểm, nhằm mục đích quản lý được tiến độ kiểm tra theo qui định của giáo viên, đánh giá kết quả học tập của học sinh, vừa quản lý điểm một cách khách quan, công bằng và chính xác.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Để quản lý hoạt động dạy học môn Công nghệ theo TCNL đạt hiệu quả cao đòi hỏi các trường phải có đội ngũ CBQL có đầy đủ phẩm chất nhà giáo, có năng lực quản lý, lãnh đạo có sáng tạo và tầm nhìn chiến lược để lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức cũng như kiểm tra đánh giá góp phần thay đổi diện mạo của hoạt động dạy học Công nghệ trong thời đại Công nghệ 4.0.

CBQL cần có nhận thức đúng về đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ theo TCNL và quyết tâm trong chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ theo TCNL trong nhà trường.

3.2.5. Quản lý sử dụng hiệu quả và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy học môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, ngoài việc đổi mới phương pháp, hình thức, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì CBQL giáo dục còn phải chú ý đến việc tăng cường đầu tư và chỉ đạo sử dụng CSVC - thiết bị dạy học để phục vụ dạy học nói chung và dạy học môn Công nghệ theo TCNL nói riêng; Đầu tư CSVC, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của dạy học, động viên sự quan tâm của xã hội và phụ huynh học sinh đối với việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhằm tăng cường quản lý và khai thác sử dụng CSVC, thiết bị dạy học để phục vụ dạy học, hướng đến việc thực hiện tốt định hướng dạy học theo TCNL người học, nâng cao chất lượng dạy học; nâng cao ý thức tự giác và kỹ năng sử dụng các CSVC, thiết bị dạy học của giáo viên; tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu của hoạt động dạy học.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

* Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Công nghệ

CBQL các nhà trường xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, thiết bị dạy học để phục vụ dạy học ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng yêu cầu của giảng dạy theo tiếp cận năng lực học sinh.

Định hướng phát triển CSVC, thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ và hiện đại. CSVC vừa là điều kiện, vừa tạo nên môi trường giảng dạy - học tập tích cực của giáo viên và học sinh; là một trong những yếu tố làm nên chất lượng của hoạt động dạy học Công nghệ theo tiếp cận năng lực. Vì thế, tùy theo điều kiện và nhu cầu thực tế của mỗi nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo sửa chữa, xây dựng phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện, phòng thí nghiệm… phục vụ dạy học theo TCNL nói chung và dạy học Công nghệ theo TCNL nói riêng.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách được cấp, tăng cường xây dựng các mối quan hệ của nhà trường với các cơ quan, đơn vị và cá nhân để kêu gọi sự đầu tư xây dựng bổ sung CSVC, thiết bị dạy học. Có thể kêu gọi cộng đồng tham gia xây dựng CSVC, thiết bị dạy học bằng nhiều hình thức như thông qua các đơn vị kết nghĩa, các tập thể và cá nhân khác (cựu giáo viên, cựu học sinh…) để tìm nguồn tài chính bổ sung cho CSVC, thiết bị dạy học của nhà trường; tổ chức phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong giáo viên, học sinh; sưu tầm tài liệu, tranh, ảnh phù hợp với nội dung môn học để phục vụ dạy học.

Cân đối các nguồn tài chính đảm bảo việc duy trì hoạt động thường xuyên kết hợp đầu tư nâng cấp, xây dựng CSVC và mua sắm mới các thiết bị dạy học cần thiết phục vụ dạy học. Đồng thời có thể huy động các lực lượng tham bổ sung CSVC cho nhà trường như: Phụ huynh học sinh, các đơn vị tài trợ, giáo viên – học sinh tự làm thiết bị dạy học.

* Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Công nghệ

Cán bộ quản lý xây dựng hệ thống qui chế quản lý, sử dụng hợp lý, khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, thiết bị dạy học trong nhà trường. Từ quy chế chung của nhà trường, tổ bộ môn xây dựng qui chế quản lý, sử dụng hợp lý CSVC, thiết bị dạy học môn Công nghệ như: Đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành, phòng máy tính, máy chiếu.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

* Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Công nghệ

Việc xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, thiết bị dạy học cụ thể như sau:

- Hằng năm, BGH các nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn Công nghệ căn cứ vào chương trình, đối tượng giảng dạy và thực trạng về CSVC, thiết bị dạy học Công nghệ để tiến hành đề xuất nhu cầu sửa chữa và đầu tư mới gửi lên lãnh đạo nhà trường và Sở GD&ĐT.

- Hiệu trưởng chủ trì dự thảo kế hoạch đầu tư CSVC, thiết bị dạy học Công nghệ của nhà trường.

- Hiệu trưởng lên kế hoạch kêu gọi các lực lượng tham gia bổ sung vào CSVC phục vụ quá trình giảng dạy như: Phụ huynh học sinh, các nhà tài trợ, giáo viên, học sinh…

- Họp Hội đồng nhà trường đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của kế hoạch đầu tư. Căn cứ vào ý kiến đóng góp, hoàn thiện kế hoạch và báo cáo lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.

* Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Công nghệ

Tổ chức tập huấn khai thác, sử dụng CSVC, thiết bị dạy học Công nghệ cho giáo viên và nhân viên phụ trách phòng thiết bị, thực hành.

Chỉ đạo tổ chuyên môn yêu cầu các giáo viên đưa việc sử dụng trang thiết bị dạy học vào kế hoạch chuyên môn của mình trong từng học kỳ. Kế hoạch này được tổ chuyên môn thông qua, đảm bảo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học theo yêu cầu nội dung chương trình.

Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng CSVC, thiết bị dạy học, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng “dạy chay”. Hàng năm, làm tốt việc phát động thi đua sử dụng trang thiết bị dạy học theo tinh thần giảng dạy theo tiếp cận và phát triển năng lực người học và coi đây là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công tác chuyên môn của giáo viên.

Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên Công nghệ thường xuyên nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hành Công nghệ. Tùy theo bài, khối lớp nào để có cách bố trí chọn dụng cụ thiết bị dạy học cho phù hợp, nắm vững những điều cần chú ý trong thao tác thí nghiệm nhằm giúp cho học sinh thực hiện tốt thực hành trong mỗi bài học; phối hợp với cán bộ phụ trách thiết bị để soạn, bố trí thiết bị và thao tác thử đồ dùng dạy học trước khi lên lớp để phát hiện những hư hỏng hoặc cho kết quả chưa chính xác để kịp thời khắc phục; hướng dẫn và dặn dò học sinh có

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/06/2023