- Sự phát triển bền vững phải được phản ánh trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Việc sử dụng tài nguyên không gây hại tới môi trường, không làm giảm khả năng của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo để chúng tiếp tục cung cấp đủ hơn nữa.
Để thực hiện phát triển bền vững, điều quan trọng là cần xây dựng được các quy tắc đánh giá tính bền vững, hệ thống tiêu chí, quan điểm thống nhất trong bảo vệ môi trường gắn với phát triển sản xuất công nghiệp tạo cơ sở cho hình thành những chính sách và chiến lược phát triển công nghiệp bền vững. Cần có những biện pháp giám sát sự phát triển công nghiệp gắn với bền vững của môi trường. Thực hiện việc giám sát đòi hỏi phải tạo dựng được một hệ thống thông tin: thu thập xử lý, phân tích, báo cáo thường xuyên.
Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá môi trường:
- Mức tiềm năng của các nguồn tài nguyên và tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Sự thay đổi về trữ lượng các nguồn tài nguyên và khả năng tái tạo chúng.
- Mức ô nhiễm đất đai, nước, không khí…
- Nồng độ các chất độc hịa trong đất, nước, không khí
- Mức độ phóng xạ
- Các hiện tượng vật lý như tiếng ồn, độ rung…
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Hướng Đổi Mới Công Nghệ Trong Công Nghiệp
- Lựa Chọn Phương Hướng, Trình Độ Và Phương Thức Đổi Mới Công Nghệ
- Nội Dung Của Các Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế Trong Công Nghiệp
- Chuyên Môn Hóa Sản Xuất Và Đa Dạng Hóa Kinh Doanh Trong Công Nghiệp
- Phương Hướng Kết Hợp Chuyên Môn Hóa Và Đa Dạng Hóa Kinh Doanh
- Thực Chất, Vai Trò Và Các Cách Phân Loại Hoạt Động Liên Kết Kinh Tế Trong Công Nghiệp
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
2.5.2.2. Nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong phát triển công nghiệp với đảm bảo môi trường sinh thái bền vững
Sự nghiên cứu phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ mới vào nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và giải quyết những vấn đề môi trường là phương hướng chiến lược, đồng thời cũng là giải pháp quan trọng cho sự phát triển. Những hướng chính trong phát triển khoa học công nghệ bao gồm:
- Tiếp tục đẩy nhanh phát triển công nghệ sinh học. Những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ sinh học đang tạo ra khả năng to lớn trong nâng cao năng lực phát triển của môi trường, đặc biệt là đối với các nguồn tài nguyên tái sinh động thực vật. Hiện tại, công nghệ sinh học biến đổi gen đã và đang tạo ra sự đa dạng sinh học với năng suất cao hơn rất nhiều lần. Đây là cơ sở đảm bảo nguồn đầu vào cho sản xuất công nghiệp và tiêu dùng sinh hoạt mà không giảm nguồn tài nguyên động thực vật hiện có.
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng thành tựu của công nghệ vũ trụ trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên bổ sung cho nguồn tài nguyên trên trái đất.
- Nghiên cứu phát triển và đưa vào sử dụng các nguồn nguyên liệu nhân tạo với tính năng sử dụng tốt hơn thay thế các nguồn tài nguyên tự nhiên, giảm lượng khai thác, ngăn chặn xu hướng suy kiệt nguồn tài nguyên tự nhiên.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đưa vào ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ ít gây ô nhiễm, vừa nâng cao công suất, hiệu quả chất lượng sản phẩm vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Công nghệ sạch là hướng đi ưu tiên đang trở thành hiện thực.
- Sử dụng năng lượng sạch ít gây ô nhiễm. Các nguồn năng lượng sạch đang được nghiên cứu đưa vào sử dụng như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều sẽ là những nguồn năng lượng không gây ô nhiễm được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
- Phát triển công nghệ và thiết kế sản phẩm nhằm mục đích ít gây tổn hại hơn, hiệu quả hơn trong sử dụng tài nguyên.
- Đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ thiết bị xử lý chất thải, biến chất thải thành nguồn tài nguyên đầu vào, tái sử dụng trong các ngành công nghiệp mới phục vụ nhu cầu của con người.
2.5.2.3. Hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng phát triển công nghiệp với đảm bảo môi trường bền vững
Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp định hướng môi trường với những mục tiêu rò ràng, vì lợi ích lâu dài, kết hợp tốt giữa tăng trưởng công nghiệp với tạo điều kiện cho sự phục hồi phát triển của môi trường sinh thái.
Chiến lược cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, bao gồm cả cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ cần tính đến yêu cầu gìn giữ, bảo vệ môi trường. Gắn cơ cấu vùng với cơ cấu ngành và định hướng đầu tư đổi mới công nghệ đảm bảo nâng cao năng suất, tiết kiệm nguồn tài nguyên đầu vào, giảm thiểu ô nhiễm.
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng sử dụng tiết kiệm năng lượng. Phân nhóm các ngành theo mức độ sử dụng tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường để quy hoạch phát triển gắn với những yêu cầu đầu tư công nghệ và sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
Các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp năng lượng cần đi thẳng vào công nghệ sạch không gây ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng. Phát triển công nghiệp thủy điện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt.
Các ngành công nghiệp truyền thống, thủ công tại các làng nghề cần coi trọng những giải pháp bảo vệ môi trường. Cải tiến công nghệ truyền thống nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên đồng thời lắp đặt thiết bị xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường cho phép.
Việc phân bổ phát triển công nghiệp tránh tập trung quá nhiều vào một vùng dẫn đến tăng lượng chất thải vượt quá sức chứa của môi trường. Các khu công nghiệp cần được quy hoạch hợp lý gắn với những yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.5.2.4. Tăng cường công tác quản lý chất thải công nghiệp
Phát triển công nghiệp luôn đi kèm với lượng chất thải trở lại môi trường và là nguồn chính gây ô nhiễm môi trường. Những biện pháp chủ yếu để quản lý chất thải công nghiệp là:
- Triển khai phương pháp “trong đường ống”: quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất bao gồm lựa chọn công nghệ sạch, sản phẩm sạch đảm bảo lượng chất thải là tối thiểu, chấp nhận được.
- Tăng cường quản lý tại nguồn, giảm nguồn gây chất thải qua công nghệ sạch.
- Sử dụng công nghệ hiện đại nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên liệu đầu vào.
- Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng hướng sự lựa chọn của họ vào các sản phẩm đạt tiêu chuẩn môi trường, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường tính hiệu quả và hiệu lực của phương pháp “cuối đường ống” – quản lý chất thải ở cuối công đoạn sản xuất. Tổ chức triển khai các biện pháp xử lý chất thải công nghiệp như: tái sử dụng chất thải để sản xuất sản phẩm khác; phát triển công nghệ xử lý chất thải tiên tiến; quy hoạch địa điểm tập kết chất thải tạo điều kiện phục vụ nhu cầu của cơ sở công nghiệp chế biến chất thải công nghiệp.
- Các doanh nghiệp phải lắp đặt thiết bị lọc và xử lý chất thải khí, lỏng độc hại gây nguy hiểm cho môi trường sống, đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định trước khi đưa vào môi trường.
2.5.2.5. Tăng cường vai trò và năng lực của Nhà nước trong quản lý phát triển công nghiệp đảm bảo môi trường sinh thái bền vững
Để nâng cao vai trò và năng lực quản lý của Nhà nước cần triển khai các giải pháp sau:
- Nâng cao năng lực quy hoạch
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách bảo vệ môi trường. Xây dựng các chuẩn mực yêu cầu về môi trường với các doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO14000.
- Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát trong quản lý môi trường.
- Mở rộng quyền hạn và tăng tính tự chịu trách nhiệm của các chính quyền địa phương trong khuyến khích phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường.
- Tổ chức tốt mối liên kết giữa cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường với các nhà khoa học, các doanh nhân trong nghiên cứu đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc học hỏi kinh nghiệm, thông tin, chuyển giao công nghệ. Tranh thủ sự hỗ trợ tài chính của quốc tế trong bảo vệ môi trường. Khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tăng cường đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về trách nhiệm, ý thức đối với bảo vệ môi trường.
2.5.2.6. Sử dụng công cụ kinh tế trong phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường
Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp trong mối quan hệ với vấn đề ô nhiễm môi trường. Xác định giới hạn chuẩn tối đa cho phép không được vượt quá trong gây ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó, xác định mức ô nhiễm cho phép đối với từng loại chất, từng yếu tố. Thực hiện nguyên tắc “ai gây ô nhiễm, người đó phải trả tiền” thông qua các công cụ chủ yếu sau:
- Đánh thuế ô nhiễm. Mức thuế dựa trên đặc điểm và mức độ gây ô nhiễm của từng doanh nghiệp.
- Cấp giấy phép ô nhiễm chuyển nhượng cho các doanh nghiệp nhằm kích thích các doanh nghiệp phấn đấu giảm nguồn gây ô nhiễm.
- Đánh thuế sử dụng tài nguyên: loại thuế này đánh vào nguyên liệu sử dụng cho sản xuất. Mức thuế căn cứ vào mức độ tác động đến môi trường.
- Xử phạt nặng đối với những trường hợp cố ý vì lợi ích kinh tế gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
- Thành lập quỹ bảo vệ môi trường từ các nguồn thuế, giấy phép chuyển nhượng, tiền phạt do vi phạm về môi trường và các nguồn khác. Sử dụng quỹ để triển khai các dự án môi trường.
- Huy động sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế cho các dự án có liên quan đến bảo vệ môi trường. Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào thực hiện các dự án môi trường.
BÀI ĐỌC THÊM
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
Đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế là vấn đề không nên xem nhẹ trong chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam. Thực tế có rất nhiều nhân tố tác động đến vấn đề đổi mới công nghệ, trong đó năng lực tài chính là một trong những cản ngại không nhỏ. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế không mấy sáng sủa hiện nay. Một thực tế diễn ra làm cho mọi ý tưởng đổi mới có nguy cơ vào tình trạng “án binh bất động”. Tuy nhiên nếu biết tìm tòi và nắm bắt cơ hội, trên nền tìm kiếm được nguồn tài chính thích hợp có thể hỗ trợ cho các hoạt động thì mục tiêu đổi mới và phát triển công nghệ đặt ra có thể sẽ rất thành công.
1. Vai trò của đổi mới công nghệ đối với sự tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một bộ phận quan trọng của đời sống kinh tế xã hội và là một trong những chỉ tiêu then chốt để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Có nhiều yếu tố tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế và tùy vào từng giai đoạn lịch sử các yếu tố đó được ưu tiên xem xét ở các mức độ khác nhau. Nếu như trước đây tăng trưởng chủ yếu dựa vào tỷ lệ tiết kiệm, tích lũy tư bản và vốn vật chất, thì ngày nay tăng trưởng chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực, công nghệ, thể chế chính trị và truyền thống văn hóa trong đó tiến bộ của khoa học công nghệ chính là động lực của tăng trưởng kinh tế, của tăng năng suất lao động và cải thiện lâu dài mức sống .
Có nhiều mô hình khác nhau đề cập đến mối quan hệ giữa phát triển công nghệ với tăng trưởng kinh tế. Theo hàm số sản xuất Cobb-Douglas, một hàm sản xuất đơn giản thường xuyên được xét đến để mô tả các khả năng hợp lý của nền kinh tế, thì sản lượng Y = A Ka L(1-a) , với A là yếu tố thay đổi công nghệ, K là dòng chảy của các dịch vụ vốn từ lượng vốn, L là số ngày làm việc của lao động, a là tỷ trọng đóng góp của
vốn và (1-a) là phần đóng góp từ lao động. Trong mô hình A là tham số quan trọng và cũng là một số đo tốt về nhân tố năng suất tổng hợp sản xuất (TFP). Có nhiều yếu tố làm TFP tăng trưởng như: chất lượng của lao động và vốn, tiến bộ công nghệ, mức độ cạnh tranh, lợi ích kinh tế nhờ quy mô, việc tái phân bổ nguồn lực, chính sách kinh tế, trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng.
2. Nhu cầu về vốn để đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Có thể nói, ở Việt Nam vấn đề thiếu vốn để phát triển khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế trở thành một vòng lẩn quẩn: vốn ít dẫn đến mức đầu tư cho khoa học công nghệ thấp, từ đó dẫn đến năng suất thấp và tốc độ tăng trưởng thấp. Đến lượt tốc độ tăng trưởng thấp tất yếu dẫn đến mức độ tích lũy vốn cho nền kinh tế thấp. Mặc dù, thời gian qua những thay đổi của chính sách nhà nước đã tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa các nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư. Tuy nhiên
nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ ở nước ta còn rất hạn chế ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước còn có các nguồn vốn của các tổ chức tài chính như Ngân hàng, Quỹ hỗ trợ phát triển… Tuy nhiên rào cản từ các biện pháp đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng đã hạn chế các doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn để đầu tư đổi mới. Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển cũng tương tự, nhưng với mức lãi vay ưu đãi hơn và chỉ hạn chế cho các đối tượng có nhu cầu trong một số lĩnh vực được quy định về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Các nguồn vốn khác chủ yếu đến từ sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như ADB, WB… và các hiệp định song phương. Để sử dụng các khoản vay ưu đãi hoặc không hoàn lại này, Việt Nam phải phụ thuộc vào các điều kiện thoả thuận với các nước hoặc các tổ chức quốc tế. Trên thực tế vốn vay từ các tổ chức này chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu đổi mới công nghệ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, dòng vốn FDI gia tăng nhanh chóng là yếu tố góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ tại Việt nam. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ đáp ứng cho các yêu cầu của các chủ đầu tư nước ngoài hơn là nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Thực tế hiện nay cũng có nhiều giải pháp đề xuất nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực được khuyến khích hỗ trợ nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ, thậm chí đã có một số đề nghị chính phủ nên có biện pháp kích cầu cho hoạt động đổi mới công nghệ thông qua lãi suất. Tuy nhiên, xét cho cùng tất cả các giải pháp chúng ta đã làm chỉ mới giải quyết được phần ngọn chứ không giải quyết tận gốc các vấn đề. Phần lớn các doanh nghiệp được nhận hỗ trợ trực tiếp và ưu đãi thường rơi vào một số doanh nghiệp và một số lĩnh vực, do đó sẽ tạo ra một sân chơi không bình đẳng, hoạt động không thực sự coi trọng hiệu quả, không chú ý tái đầu tư và có thể cũng sẽ là cơ hội cho tham nhũng gia tăng…Như vậy, đổi mới công nghệ là vấn đề không thể xem nhẹ và cũng không thể chậm hơn nhưng đầu tư đổi mới công nghệ đòi hỏi phải gia tăng những nguồn vốn đầu tư mới.
3. Thị trường vốn Việt Nam và những hạn chế
Cần phải thừa nhận rằng, hầu hết nguồn vốn đầu tư tại nước ta chưa thực sự hoạt động với đầy đủ chức năng vốn có của nó. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới th ực trạng trên :
3.1 Về phía chính phủ
- Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, hiệu quả hệ thống pháp lý hiện nay vẫn tồn tại nhiều mâu thuẫn, cơ chế thực thi pháp luật còn kém. Sự thiếu hiệu quả, thiếu nhất quán, chưa ổn định, chưa điều chỉnh hết các vấn đề phát sinh trong nền kinh tế của hệ thống pháp luật hiện tại sẽ mang lại nhiều rủi ro hơn cho các nhà đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam còn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, tình trạng độc quyền, tình trạng
thất thoát lãng phí trong đầu tư là những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí và giá bán của các dịch vụ liên quan đến cơ sở hạ tầng hiện nay.
3.2. Về phía thị trường
- Sự hạn chế nguồn lao động có trình độ cao trong các lĩnh vực công nghệ và có kinh nghiệm quản lý cũng góp phần gia tăng mức độ rủi ro cho hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó Việt Nam còn thiếu một đội ngũ lao động có kinh nghiệm quản lý vốn và có khả năng nắm bắt những thay đổi của nhu cầu công nghệ trên thị trường. Sự hạn chế về nguồn nhân lực trong lĩnh vực đầu tư sẽ hạn chế khả năng gia tăng giá trị của doanh nghiệp được đầu tư.
- Thị trường công nghệ Việt Nam còn trong giai đoạn sơ khai và thể chế cho hoạt động này chưa hoàn chỉnh đã hạn chế năng lực cung ứng và nhu cầu các sản phẩm từ quá trình đổi mới.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ thì sự phát triển của các nguồn cung và nhu cầu trong quá trình đổi mới trên thị trường công nghệ sẽ kéo theo sự phát triển của thị trường vốn đầu tư. Chính sự gia tăng mạnh mẽ các nhu cầu tài trợ này lại tạo động lực thúc đẩy đầu tư vào quá trình đổi mới. Lúc này nhà đầu tư sẽ có nhiều cơ hội hơn để đánh giá, lựa chọn các cơ hội kinh doanh có tỷ suất sinh lợi hấp dẫn phù hợp với chiến lược hoạt động.
- Có những thời kỳ cơ hội đầu cơ tại Việt Nam khá hấp dẫn đã đẩy các nhà đầu tư đi chệch khỏi mục tiêu ban đầu.
3.3. Về phía doanh nghiệp
- Tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh còn kém, góp phần hạn chế khả năng cung cấp các luồng thông tin có giá trị cho nhà đầu tư, do đó càng làm tăng mức độ rủi ro cho quá trình đầu tư.
- Giá trị văn hóa truyền thống cũng góp phần gia tăng mức độ rủi ro cho hoạt động đầu tư. Không những nó làm hạn chế khả năng tiếp cận cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư mà còn tác động rất lớn đến mức độ tham gia quản lý của nhà đầu tư trong các đối tác được tài trợ. Sự xung đột về truyền thống văn hóa giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp đã khiến cho nhà đầu tư không thể đóng vai trò là người chủ động vạch ra chiến lược kinh doanh mà trở thành nhà đầu tư thụ động như một định chế ngân hàng, do đó càng mang lại nhiều rủi ro cho quá trình đầu tư.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Chiến lược phát triển công nghiệp là gì? Trình bày những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghiệp?
2. Phân tích những căn cứ chủ yếu xác định mục tiêu phát triển công nghiệp?
3. Cơ cấu công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là gì? Trình bày sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu công nghiệp.
4. Phân tích những mặt hợp lý và chưa hợp lý của cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay?
5. Tại sao phải đổi mới công nghệ? Khi đánh giá công nghệ cần phải thực hiện những bước nào? Trình bày những căn cứ và phương pháp lựa chọn đổi mới công nghệ.
6. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có những nội dung cơ bản nào? Những hành vi nào không được thực hiện khi chuyển giao công nghệ?
7. Phân tích ảnh hưởng của quan hệ kinh tế quốc tế tời chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Nêu những ngành công nghiệp cần được chú trọng phát triển để đảm bảo hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế?
8. Hợp tác quốc tế có ý nghĩa gì đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế? Có những loại hình hợp tác quốc tế nào? Trình bày nội dung của từng loại hình.
9. Phân tích mục tiêu và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công nghiệp? Liên hệ thực tế, qua đó xác định những vấn đề cần giải quyết để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong công nghiệp.
10. Nguồn vốn đầu tư có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp?
11. Phát triển công nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường tự nhiên?