DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên về giáo dục KNM 45
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và SV về ý nghĩa của
việc giáo dục KNM cho SV khối ngành kinh tế 46
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ, giảng viên và SV về vai trò của việc
giáo dục KNM cho SV khối ngành kinh tế 48
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ, giảng viên và SV về nội dung giáo
dục KNM cho SV khối ngành kinh tế 50
Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ, giảng viên về những môn học hoạt
động giáo dục KNM cho SV khối ngành kinh tế 52
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế - Trường đại học Hải Dương - 1
- Khái Niệm Kỹ Năng Mềm. Phân Biệt Với Kỹ Năng Cứng, Kỹ Năng Sống
- Một Số Cơ Sở Lý Luận Về Giáo Dục Kỹ Năng Mềm Cho Sinh Viên
- Đặc Trưng Của Quá Trình Đào Tạo Nhân Lực Khối Ngành Kinh Tế
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Bảng 2.6. Đánh giá của SV về các hình thức tổ chức hoạt động ngoại
khóa đã tiến hành để rèn luyện KNM cho SV 54
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNM cho SV khối kinh tế 55
Bảng 2.8. Đánh giá hiệu quả tác động của Ban giám hiệu đối với các
hoạt động GDKNM 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp tăng cường quản lý giáo dục kĩ năng mềm cho SV khối
ngành kinh tế 81
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDKNM 82
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các em SV phải trang bị nhiều kỹ năng để thích ứng.
Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp không phải là yếu tố chính để đánh giá năng lực của một người, nhưng đa phần các SV chỉ chú trọng đến phần kiến thức và các kỹ năng của chương trình, môn học,… mà đã bỏ qua một yếu tố rất quan trọng, đó là kỹ năng mềm.
Trong thực tế, khoảng 80% nhà quản lý và nhà tuyển dụng than phiền nhân viên trẻ quá yếu, không đáp ứng được yêu cầu công việc dù bằng cấp rất tốt. Theo một nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO (năm 2013) năng suất lao động của người Việt Nam chỉ bằng 1/5 Singapore, 1/5 Malaysia và 2/5 so với Thái Lan. Đặc biệt, trong số các kỹ năng lao động, thì nhóm kỹ năng mà người Việt Nam thiếu hụt nhiều nhất là kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm (KNM, soft skill) như khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, vượt qua khủng hoảng, khả năng sáng tạo, khả năng lãnh đạo… Chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột… Đó là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt nhưng có thể do chúng ta rèn luyện mà có. Đặc biệt đối với SV khối ngành kinh tế, KNM đóng vai trò là chìa khóa quyết định thành công sau này.
Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng mềm (GDKNM) cho SV, thời gian qua, trường Đại học Hải Dương đã rất chú trọng đến việc GDKNM cho SV thông qua một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp...
Tuy nhiên, việc GDKNM cho SV trong trường còn nhiều hạn chế, phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, chưa tạo nên chất lượng đào tạo. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho SV khối ngành Kinh tế - trường Đại học Hải Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, tôi mong đóng góp công sức nhỏ bé của mình góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDKNM cho SV khối ngành kinh tế nói riêng và SV trường ĐH Hải Dương nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động GDKNM cho SV, từ đó đề ra một số biện pháp tăng cường công tác quản lý các hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNM cho SV trường ĐHHD.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý GDKNM cho SV trường ĐHHD.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế - trường ĐHHD.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm vừa qua, hoạt động GD KNM cho SV trong nhà trường đã bước đầu đạt được những thành công nhất định... Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, nặng về lý thuyết chưa tạo nên chất lượng đào tạo.
Nếu nghiên cứu đưa ra được các biện pháp quản lý hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế - trường ĐHHD một cách khả thi, phù hợp cơ sở lý
luận QLGD, cơ sở thực tiễn của trường ĐHHD, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế - Trường Đại học Hải Dương”, các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế - Trường ĐHHD hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá Thực trạng quản lý hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế - trường ĐHHD.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDKNM cho SV khối ngành kinh tế- ĐHHD.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Phạm vi
Đề tài tiến hành khảo sát trưng cầu ý kiến 200 cán bộ, giảng viên và trưng cầu ý kiến của 100 SV khối ngành Kinh tế từ năm thứ nhất đến năm thứ 4 Trường ĐHHD.
6.2. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDKNM cho SV khối ngành Kinh tế - ĐHHD.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan đến hoạt động GDKNM cho SV nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng các bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động GDKNM cho SV, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tiến hành tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý, giảng viên có kinh nghiệm trong trường và các chuyên gia tư vấn về phát triển KNM cho SV.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp được tiến hành thông qua việc quan sát các hoạt động giáo dục KNM cho SV như dự giờ 1 số môn học, tham gia 1 số hoạt động ngoại khóa của SV, các hoạt động Đoàn Thanh niên...
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp được tiến hành thông qua việc trao đổi trực tiếp với một số sinh viên Trường ĐHHD, cũng như trao đổi trực tiếp với một số giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giúp đỡ sinh viên hình thành và rèn luyện KNM. Tác giả đề tài cũng trực tiếp phỏng vấn một số giảng viên chuyên nghiên cứu về lĩnh vực KNM.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học để thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thống kê thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên cứu đạt được hiệu quả cao và đảm bảo độ tin cậy.
8. Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế - Trường Đại học Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế - Trường Đại học Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới
Theo chương trình giáo dục KNS của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), KNS bao gồm những kĩ năng cốt lõi như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu.
Những nghiên cứu về giáo dục KNS trên thế giới khá phong phú. Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này như sau:
- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống:
Hội thảo Bali [4] đã xác định mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục không chính quy của các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương là: nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục KNS: Gần đây trên thế giới nói chung, một số nước trong khu vực Đông nam Á nói riêng đã quan tâm nghiên cứu triển khai giáo dục KNS cho đối tượng giáo dục chính quy và không chính quy [4].
Nước Lào chỉ tập trung nghiên cứu KNS để giáo dục cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở trong các lĩnh vực sức khỏe dân số, môi trường….các lĩnh vực KN sống khác và đối tượng giáo dục khác thì ít được quan tâm.
Chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức, cụ thể là:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn vào tất cả các môn học và các chương trình ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kĩ năng sống vào các chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp dạy kĩ năng làm nông nghiệp, kĩ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe, HIV/AIDS;
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
Các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt [18] đã đưa ra một cách có hệ thống, toàn diện các KN sư phạm: nội dung, kế hoạch, tổ chức rèn luyện KN sư phạm…nhằm thúc đẩy các rèn luyện KN sư phạm của SV.
Theo tác giả Trần Quốc Thành hệ thống KN cần rèn luyện cho SV các trường sư phạm đó là: KN định hướng, KN thiết kế, KN thực hiện, KN kiểm tra đánh giá. Đồng thời tác giả cho rằng muốn hình thành được những KN này, GV cần phải tổ chức và bồi dưỡng cho SV trong quá trình dạy học [19]. Tác giả Đặng Thành Hưng đã phân chia làm 3 nhóm KN học tập cần hình thành cho học sinh: Nhóm KN nhận thức, nhóm KN giao tiếp và quan hệ học tập, nhóm KN quản lý học tập [10].
Trong cuốn “Bạn trẻ và kỹ năng sống” của tác giả Huỳnh Văn Sơn
[19] đã đưa ra những KN sống cho hành trang của thanh niên đó là: KN tự đánh giá, KN hợp tác, KN lắng nghe, KN phán đoán cảm xúc người khác, KN kiềm chế cảm xúc…