Thực Trạng Công Tác Kế Hoạch Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Giá Trị Sống - Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh.

Bảng 2.9: Thực trạng công tác kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.


TT


Lập kế hoạch quản lý

Mức độ thực hiện




Thứ bậc

Hiệu quả

Ít hiệu

quả

Ko hiệu

quả

SL

%

SL

%

SL

%

1

Tìm hiểu nhu cầu và phân tích thực trạng của trường về GD

GTS-KNS cho HS


12


27.9


12


27.9


19


44.2


7


2.40


8

2

Nắm vững những quy định và

yêu cầu của cấp trên về GD GTS-KNS cho HS


16


37.2


11


25.6


16


37.2


3


2.03


11

3

Xác định mục đích và nội

dung GD GTS-KNS

10

23.3

18

41.9

15

34.9

6

2.45

7

4

Xác định hình thức và phương

pháp thực hiện

16

37.2

10

23.3

17

39.5

4

2.30

9

5

Xác định thời gian, kinh phí,

các điều kiện cần thiết

16

37.2

9

20.9

18

41.9

5

2.04

10

6

Xác định các lực lượng tham

gia thực hiện

18

41.9

8

18.6

17

39.5

2

2.58

3

7

Xây dựng các loại kế hoạch GD GTS-KNS theo thời gian

và công việc


18


41.9


9.0


20.9


16


37.2


1


2.78


1

8

Xây dựng tiêu chí đánh giá

HĐGD GTS-KNS

7

16.3

18

41.9

18

41.9

9

2.72

2

9

Duyệt các loại kế hoạch

8

18.6

18

41.9

17

39.5

8

2.58

6

Tổng


31.3


29.2


39.5


2.67

4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - Kĩ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên - 8


Kết quả khảo sát tác giả thấy nội dung được thực hiện có hiệu quả nhất là “Xây dựng các loại kế hoạch GD GTS-KNS theo thời gian và công việc”. Một trong những nội dung của xây dựng kế hoạch cần vạch ra được thời gian, tiến độ, nhân lực và điều kiện thực hiện, vì vậy xác định thời gian, kinh phí rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QL. Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác QL,

trong đó phổ biến về mục tiêu, kế hoạch, thời gian, tiến độ đến toàn bộ CBQL, GV trong nhà trường, từ đó mỗi đối tượng có kế hoạch thực hiện cho mục tiêu bồi dưỡng. Xếp thứ 2 là nội dung “Xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGD GTS-KNS”. Đây là yêu cầu quan trọng của công tác QL, trong đó việc xây dựng tiêu chí đánh giá sẽ giúp cho nhà quản lý có cơ sở để nhận định được điểm mạnh, yếu và xây dựng tiền đề kế hoạch. Xếp thứ 3 là nội dung “Xác định các lực lượng tham gia thực hiện”. Bên cạnh đó, một số nội dung chưa được chú trọng như: Tìm hiểu nhu cầu và phân tích thực trạng của trường về GD GTS-KNS cho HS; Nắm vững những quy định và yêu cầu của cấp trên về GD GTS-KNS cho HS; Xác định mục đích và nội dung GD GTS-KNS; Xác định hình thức và phương pháp thực hiện và Xác định thời gian, kinh phí, các điều kiện cần thiết.

Kết quả khảo sát có thể thấy, việc lâ âp kế hoạchhoạt động GD GTS-KNS cho giáo viên của hiệu trưởng trường THPTTriệu Quang Phụcđã đạt những kết quả nhất định về xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độ, xây dựng tiêu chí đánh giá và xác định lực lượng tham gia. Tuy nhiên, các công việc quyết định hiệu quả của một kế hoạch như đánh giá thực trạng GD trước đó, xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện GD; xác định hình thức, phương pháp GD chỉ thực hiện mức độ trung bình yếu. Kết quả lập kế hoạch hoạt động GD GTS-KNS cho HS THPT Triệu

Quang Phục đánh giá chung ở mức X từ 2.03 đến 2.78, chỉ đạt mức trung bình.

2.3.2. Thực trạng đánh giá công tác quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh

Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng

sống cho học sinh



TT


Quản lý hình thức GD

Mức độ thực hiện




Thứ bậc

Hiệu quả

Ít hiệu

quả

Ko hiệu

quả

SL

%

SL

%

SL

%

1

Tổ chức dạy GTS-KNS như

một môn học độc lập

16

37.2

18

41.9

9

20.9

93

2.16

3

2

Hướng dẫn GV tổ chức các chuyên đề giáo dục GTS-KNS

cho HS


12


27.9


20


46.5


11


25.6


87


2.02


8

3

Chỉ đạo bộ phân chuyên trách giáo dục GTS-KNS thông qua

tham vấn, tư vấn


13


30.2


17


39.5


13


30.2


86


2.00


9

4

Tích cực lồng ghép nội dung

giáo dục GTS-KNS vào tiết dạy

23

53.5

6

14

14

32.6

95

2.21

2

5

Lồng ghép nội dung giáo dục

GTS-KNS vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm


11


25.6


15


34.9


17


39.5


80


1.86


10

6

Lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên


16


37.2


22


51.2


5


11.6


97


2.26


1

7

Chỉ đạo thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong sinh hoạt dưới cờ, trong giờ

chơi, giờ ra vào trường


14


32.6


16


37.2


13


30.2


87


2.02


8

8

Hướng dẫn bộ phận chuyên trách lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong giờ nghỉ,

giờ sinh hoạt


18


41.9


12


27.9


13


30.2


91


2.12


4

TT

Quản lý hình thức GD

Mức độ thực hiện

Thứ bậc

Hiệu quả

Ít hiệu

quả

Ko hiệu

quả


SL




SL

%





Chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS thông qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động xã hội,... do trường tổ

chức


12


27.9


16


37.2


15


34.9


83


1.93


9

10

Chỉ đạo Đoàn thanh niên lồng ghép nội dung giáo dục GTS- KNS trong các hoạt động của

Đoàn.


17


39.5


12


27.9


14


32.6


89


2.07


6

Tổng

35.3

35.8

28.8

2.07



Ý kiến CBQL, GV đánh giá việctình hình quản lý hình thức GD GTS-KNS thực hiện mức độ trung bình. Các công việc thực hiện đạt được với mức trung bình thấp nhất từ 1.93và cao nhất là 2.26. Cụ thể các hình thức thực hiện có hiêu quả như “Lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” đứng cao nhất trong bảng, sau đó là “Tích cực lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS vào tiết dạy” “Tổ chức dạy GTS-KNS như một môn học độc lập”. Bên cạnh đó, một số nội dung còn thực hiện hiệu quả còn thấp như: Hướng dẫn GV tổ chức các chuyên đề giáo dục GTS-KNS cho HS; Chỉ đạo bộ phân chuyên trách giáo dục GTS-KNS thông qua tham vấn, tư vấn; Lồng ghép nội dung giáo dục GTS- KNS vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; Chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục GTS-KNS thông qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động xã hội,... do trường tổ chức.

Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường đã đưa GD GTS-KNS như một môn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi GTS-KNS phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục GTS-KNS phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục KNS rất nhiều và rất đa dạng. Tuy nhiên, trong trường THPT Triệu Quang Phục, hình thức GD GTS-KNS còn nghèo nàn, không đa dạng. Với các hình thức nêu trên khó có thể lôi cuốn HS vào các hoạt động GD trong

đó có GD GTS-KNS. Nguyên nhân có thể, do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hòa nhập với cuộc sống. Thực trạng này cần được nhà trường chú trọng, cải thiện các hình thức GD để phù hợp với HS của nhà trường.‌

2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT Triệu Quang Phục hiện nay

Bảng 2.11: Đánh giá về thực trạng phương pháp giáo dục GTS-KNS cho học sinh THPT Triệu Quang Phục hiện nay


TT


Quản lý phương pháp GD

Mức độ thực hiện




TB

Hiệu quả

Ít hiệu

quả

Ko hiệu

quả

SL

%

SL

%

SL

%

1

Tổ chức thực hiện phương pháp thuyết trình (giảng

giải, kế chuyện)


24


55.8


16


37.2


3


7.0


107


2.49


1

2

Chỉ đạo giáo viên tăng cường phương pháp đàm

thoại (hỏi đáp, trao đổi)


26


60.5


8


18.6


9


20.9


103


2.40


2

3

Phương pháp trực quan(sử

dụng phương tiện trực quan)

16

37.2

12

27.9

15

34.9

87

2.02

3

4

Phương pháp thực hành

(luyện tập, rèn luyện)

11

25.6

13

30.2

19

44.2

78

1.81

8

5

Hướng dẫn giáo viên sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề (động não, giải quyết vấn đề, xử lý tình

huống) để giáo dục HS


10


23.3


23


53.5


10


23.3


86


2.00


4

6

Lựa chọn phương pháp thảo

luận nhóm

11

25.6

20

46.5

12

27.9

85

1.98

5

7

Hướng dẫn GV sử dụng

phương pháp đóng vai

16

37.2

7

16.3

20

46.5

82

1.91

6

Phương pháp trò chơi

12

27.9

12

27.9

19

44.2

79

1.84

7

9

Phương pháp dự án

9

20.9

11

25.6

23

53.5

72

1.67

9

Tổng

34.9

31.5

33.6

2.01

8‌


Ý kiến CBQL, GV đánh giá phương pháp GD chỉ mức TB, điểm TB chung là

2.01. Cụ thể nội dung được nhà trường thực hiện có hiệu quả là “Hướng dẫn GV sử dụng phương pháp đóng vai” đứng cao nhất trong bảng, sau đó là “Chỉ đạo giáo viên tăng cường phương pháp đàm thoại (hỏi đáp, trao đổi)” “Phương pháp trực quan (sử dụng phương tiện trực quan)”. Bên cạnh đó, một số nội dung còn thực hiện hiệu quả còn thấp như: “Lựa chọn phương pháp thảo luận nhóm; Hướng dẫn GV sử dụng phương pháp đóng vai; Phương pháp trò chơi Phương pháp dự án.

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy phương pháp GD GTS-KNS cho HS THPT còn hạn chế, trong đó phương pháp còn nghèo nàn chưa tạo HS được trải nghiệm, sáng tạo...

2.3.4.Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống cho học sinh.

Bảng 2.12: Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống



TT


Kiểm tra, đánh giá

Mức độ thực hiện




Thứ bậc

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Ko hiệu quả

SL

%

SL

%

SL

%

1

Xác định nội dung kiểm tra

9

20.9

12

27.9

22

51.2

73

1.70

6


TT


Kiểm tra, đánh giá

Mức độ thực hiện





Thứ bậc

Hiệu quả

Ít hiệu

quả

Ko hiệu

quả

SL




SL

%

2

Xác định các phương pháp kiểm tra

9

20.9

15

34.9

19

44.2

76

1.77

5

3

Thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra

đột xuất

12

27.9

16

37.2

15

34.9

83

1.93

3

Phổ biến các tiêu chí đánh giá

10

23.3

22

51.2

11

25.6

85

1.98

2

5

Tổ chức nhận xét, tổng kết và rút

kinh nghiệm

15

34.9

16

37.2

12

27.9

89

2.07

1

6

Khen thưởng cá nhân và tập thể có thành tích tốt, nhắc nhở và phê bình

cá nhân và tập thể chưa tốt


9


20.9


19


44.2


15


34.9


80


1.86


4

Tổng

24.8

38.8

36.4

1.88

4‌


Các công việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GD GTS-KNS hiện nay đạt điểm


trung bình đánh giá Xtừ 1.70 đến 2.07. Chủ yếu đạt loại yếu. Nội dung kiểm tra được CBQL, GV đánh giá cao nhất là “Tổ chức nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm”. Nội dung thứ 2 là “Phối hợp phương pháp, hình thức, kênh đánh giá”. Xếp thứ 3 là nội dung “Thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất”. Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế như: “Xác định nội dung kiểm tra; Xác định các phương pháp kiểm tra”.

Qua khảo sát phần lớn GV trả lời rằng hiệu trưởng rất ít quan tâm, thường giao cho tổ trưởng và phó hiệu trưởng chuyên môn đánh giá, chủ yếu qua nhận xét mang tính cảm tính, chưa có chuẩn phân loại, tiêu chí đánh giá, còn phương pháp đánh giá là chủ yếu thể hiện qua quan sát, nhận xét. Đặc biệt hình thức kiểm tra, đánh giá còn nghèo nàn, kết quả kiểm tra, đánh giá chưa được CBQL, GV đưa ra trao đổi, nhận xét để rút kinh nghiệm và chưa xây dựng được chính sách khích lệ, động viên cho GV tích cực tham gia hoặc có sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động GD GTS-KNS hiện nay.

2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị sống

- kỹ năng sống cho học sinh THPT.

Kết quả khảo sát về thực trạng các điều kiện đảm bảo các điều kiện cho quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống -kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Triệu Quang Phục thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.13:Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục


TT

Tổ chức các điều kiện hỗ trợ

Mức độ thực hiện




Hiệu quả

Ít hiệu

quả

Ko hiệu

quả



Thứ bậc

SL

%

SL

%

SL

%

1

Phân bố thời gian dành cho

HĐGD GTS-KNS

19

44.2

11

25.6

13

30.2

92

2.14

1

2

Phân bố kinh phí cho hoạt động

GD GTS-KNS

12

27.9

17

39.5

14

32.6

84

1.95

4

3

Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học cho hoạt động

GD GTS-KNS


10


23.3


18


41.9


15


34.9


81


1.88


5

4

Trang bị tài liệu và phương tiện

cho HĐGD GTS-KNS

15

34.9

14

32.6

14

32.6

87

2.02

2

5

Phát động phong trào thi đua GD

GTS-KNS

18

41.9

6

14

19

44.2

85

1.98

3

Tổng

34.4

30.7

34.9

2.00


Để thực hiện được công tác quản lý GD GTS-KNS cần có hỗ trợ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đặc biệt là kinh phí. Kết quả đánh giá của CB, GV về quản lý các điều kiện hỗ trợ GD GTS-KNS cho HS thể hiện:

Kết quả khảo sát cho thấy: trong 5 yếu tố quản lý về điều kiện đưa ra khảo sát thì ý kiến của CBQL, GV đánh giá yếu tố Phân bố thời gian dành cho HĐGD GTS-KNS (xếp thứ 1). Xếp thứ 2 là yếu tố Trang bị tài liệu và phương tiện cho HĐGD GTS-KNS. Xếp thứ 3 là yếu tố Phát động phong trào thi đua GD GTS- KNS. Bên cạnh, một số điều kiện nhà trường còn chưa đáp ứng về mặt quản lý, CSVC bị xuống cấp, hỏng hóc, chưa được trang bị là:

- Phân bố kinh phí cho hoạt động GD GTS-KNS

- Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học cho hoạt động GD GTS-KNS Bảng khảo sát cho thấy, công tác quản lý về việc xây dựng CSVC, thiết bị,

kinh phí đáp ứng yêu cầu GD GTS-KNS chỉ đạt ở mức độ trung bình. Mặc dù hiệu trưởng cũng đã quan tâm trang bị các tài liệu, sách, đĩa CD về CNTT, đồng thời cũng đã tổ chức các phong trào thi đua.

Như vậy, trường đã trang bị các điều kiện, cơ sở vật chất, TTBTH cho công tác GD ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, hiện tại các trang thiết bị đã xuống cấp, chưa được sửa chữa, kinh phí hạn hẹp, điều này ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả

Ngày đăng: 17/10/2024