Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Tại Ngân Hàng Tmcp Đt&pt Sơn Tây Từ Năm 2012-2014


Doanh số hoạt động tài trợ thương mại tương đối cao năm 2012 tổng doanh 1

- Doanh số hoạt động tài trợ thương mại tương đối cao: năm 2012 tổng doanh số đạt 15,66 triệu USD, năm 2013 là 21,75 triệu USD tăng 39,4% so với 2012 và năm 2014 tổng doanh số tài trợ thương mại đạt 23,8 triệu USD tăng 9,4% so với 2013.

- Trong tổng doanh số hoạt động tài trợ thương mại thì các sản phẩm như: mở và thanh toán L/C chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là L/C nhập khẩu vì các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp nhập khẩu với các sản phẩm nhập khẩu chính là thép cuộn, gỗ nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…Doanh số hoạt động của các sản phẩm tăng cao qua từng năm.

- Thu ròng từ hoạt động tài trợ thương mại tăng lên qua từng năm: năm 2013 thu ròng của dịch vụ này đạt 3.910 triệu đồng tăng 77,5% so với 2012, chiếm 54,5% trong tổng thu dịch vụ ròng (năm 2012 chiếm 28,8%); năm 2014 đạt 4.281 triệu đồng tăng 9,5% so với năm 2013 chiếm 55,2% trong tổng thu dịch vụ. Đây cũng là một trong số những sản phẩm mang lại nguồn thu chính trong tổng thu dịch vụ.

- Doanh số tài trợ thương mại có qua các năm tăng đều và thu dịch vụ ròng từ hoạt động này lại tăng lên điều này chứng tỏ hiệu quả từ hoạt động tài trợ thương mại ngày càng được nâng cao, chất lượng ngày càng tốt lên làm cho thu nhập từ hoạt động này tăng lên.

2.2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ


Đây cũng là một trong những dịch vụ mang lại nguồn thu lớn trong các dịch vụ phi tín dụng hiện có của chi nhánh. Các khách hàng của chi nhánh chủ yếu là khách hàng nhập khẩu nên doanh số bán ngoại tệ cho khách hàng thường cao hơn rất nhiều so với doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ hiện nay đang được áp dụng phổ biến tại chi nhánh là: Sản phẩm mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot).


65

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Sơn Tây từ năm 2012-2014

Đơn vị: triệu USD, triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

2013 so

với 2012

Năm 2014

2014 so

với 2013

1. Doanh số mua ngoại tệ của khách hàng (triệu USD)


0.70


0.85


21,4%


0.97


41,1%

2. Doanh số bán ngoại tệ cho khách hàng (triệu USD)


30.2


37,3


23,5%


42,13


12,9%

3. Thu ròng từ kinh doanh ngoại tệ


1.302


1.568


20,4%


1.741


11,0%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây - 10

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Sơn Tây năm 2012-2014)

Qua bảng số liệu 2.7 trên có thể nhận xét về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh như sau:

- Doanh số mua bán ngoại tệ tăng cao qua các năm:


+ Năm 2013 doanh số mua ngoại tệ quy ra USD đạt 850.000 USD tăng 21,4 % so với năm 2012, năm 2014 doanh số mua đạt 970.000 USD tăng 41,1% so với năm 2013

+ Năm 2013 doanh số bán ngoại tệ đạt 37,3 triệu USD tăng 23,5% so với năm 2012. Sang năm 2014 doanh số bán tăng 4,83 triệu USD tương đương 12,9% so với năm 2013.

- Kết quả kinh doanh những năm gần đây đều có lãi, thu ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt sự tăng trưởng tương đối cao: Năm 2013 thu

66

Thang Long University Libraty


ròng từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1 302 triệu đồng tăng 20 4 so với năm 2012 2

ròng từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1.302 triệu đồng tăng 20,4% so với năm 2012, năm 2014 thu từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1.568 triệu đồng tăng 11% so với năm 2013

2.2.2.4. Dịch vụ bảo lãnh


Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh (ở đây là chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây ) với bên có quyền (bên nhân bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín của bên bảo lãnh và cam kết bảo lãnh chỉ mang tính tạm thời.

Là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực tín dụng phục vụ đầu tư phát triển, đi kèm với đó là các sản phẩm bảo lãnh đây là một loại sản phẩm dịch vụ lưỡng tính vừa mang tính chất tín dụng, vừa phi tín dụng. Các khách hàng truyền thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây thường là các đơn vị xây lắp vì vậy các sản phẩm bảo lãnh trong lĩnh vực thi công các công trình xây lắp rất phát triển như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình, bảo lãnh tiền ứng trước…


67

Bảng 2.8: Kết quả hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây từ năm 2012-2014

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

2013 so

với 2012

Năm 2014

2014 so

với 2013

1. Doanh số bảo lãnh


200.160


214.285


7%


218.761


2%

- Bảo lãnh dự thầu

50.768

56.040

10,4%

58.426

4,2%

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng


122.642


125.456


2,3%


127.473


1,6%

- Bảo lãnh thanh toán

20.605

25.657

24,5%

25.802

0.5%

- Các loại bảo lãnh khác


6.145


7.132


16%


7.060


-1%

2. Thu ròng từ hoạt động bảo lãnh


2.602


3.021


16,1%


3.082


2%

3.Thu dịch vụ ròng

18.802

18.751

-0.27%

19.217

27%

4. Tỷ trọng trong thu dịch vụ ròng


13,8%


16,1%



16,0%


(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây năm 2012-2014)

Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy doanh số bảo lãnh cao: năm 2012 tổng doanh số bảo lãnh đạt 200.160 triệu đồng, năm 2013 doanh số đạt 214.285 tăng 7% so với năm 2012 và năm 2014 đạt 218.761 triệu đồng tăng 2% so với năm 2007. Trong đó các loại bảo lãnh trong lĩnh vực xây lắp tốc độ tăng trưởng đều qua các năm và thể hiện qua các con số: bảo lãnh dự thầu năm 2013 doanh số tăng 10,4% so với năm 2012, sang năm 2014 tăng 4,2% còn bảo

68

Thang Long University Libraty


lãnh thực hiện hợp đồng năm 2013 tăng 2 3 so với 2012 và năm 2014 tăng 1 6 so 3

lãnh thực hiện hợp đồng năm 2013 tăng 2,3% so với 2012 và năm 2014 tăng 1,6% so với năm 2014. Qua đó, thu ròng từ hoạt động bảo lãnh cũng đạt tốc độ tăng trưởng khá, tỷ trọng so với tổng thu dịch vụ tăng qua từng năm. Năm 2013 thu ròng từ hoạt động bảo lãnh đạt 3.021triệu đồng tăng 16,1% so với năm 2012 chiếm 16,1% trong tổng thu dịch vụ ròng (năm 2012 chỉ chiếm 13,8%), năm 2014 thu ròng từ bảo lãnh đạt 3.082 triệu đồng tăng 2% so với năm 2013 và chiếm 16% trong tổng thu dịch vụ ròng.

2.2.2.5. Dịch vụ thẻ


Đây là một trong những dịch vụ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại. Dịch vụ này mới được triển khai tại chi nhánh từ năm 2006 xong đã đạt được những bước tăng trưởng đáng kể. Các sản phẩm thẻ hiện nay chi nhánh đang có là các loại thẻ ghi nợ:

Thẻ ghi nợ nội địa: BIDV cung cấp ra thị trường thương hiệu thẻ nội địa, là loại thẻ ghi nợ trực tiếp vào tài khoản của khách hàng tại BIDV. Trong đó từng loại thẻ hướng vào các đối tượng khách hàng khác nhau.

- Thẻ Etrans là loại thẻ được phát hành đầu tiên của BIDV, Thẻ Etrans trả lương và Etrans phổ thông với mục tiêu phục vụ rộng rãi các khác hàng có thu nhập khá và khách hàng trả lương qua tài khoản. Thẻ Etrans có hạn mức rút tiền 50 triệu đồng /ngày. Số tiền chuyển khoản 100 triệu đồng/ngày.

- Thẻ Harmony- phù hợp với chính bạn xuất phát trừ quan niệm âm dương ngũ hành bộ thẻ ghi nợ cao cấp BIDV Harmony được thiết kế năm màu sắc tượng trưng cho năm trạng thái Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ kết hợp với phượng hoàng, linh vật của ngũ hành tạo nên vẻ đẹp đậm đà phong cách Á Đông và mang lại nhiều may mắn cho chủ thẻ. Đáp ứng nhu cầu cho các khách hàng có thu nhập cao, thường xuyên chi tiêu. Loại thẻ này có tổng hạn mực rút tiền trong ngày là 80 triệu đồng,chyển khoản 100 triệu đồng/ ngày mỗi lần rút tối đa 5 triệu đồng.


69

Thẻ Moving (Chuyển động cùng bạn): Hướng đến các đối tượng là những người có thu nhập thấp, học sinh sinh viên với hạn mức rút tiền là 30 triệu/ngày và chuyển khoản là 50 triệu một ngày. Tuy nhiên với thẻ Moving thì các điều kiện ưu đãi về phí phát hành thẻ nhiều hơn.Bên cạnh những tính năng và tiện ích vốn có của thẻ ghi nợ , BIDV Moving còn mang tới cho khách hàng nét năng động , trẻ trung và hiện đại. BIDV Moving tượng trưng cho sự chuyển động không ngừng của cuộc sống hiện đại.

Các loại thẻ của BIDV có đặc điểm là chỉ phải trả phí duy nhất cho lần đầu phát hành và có thể sử dụng vĩnh viễn, ngoài ra một thẻ của BIDV có thể kết nối với 8 tài khoản liên kết với thẻ của cùng 1 chủ thẻ.

Tiện ích của thẻ BIDV: rút tiền mặt tại ATM của BIDV và các ngân hàng khác trên toàn quốc. chuyển khoản trong hệ thống BIDV. Thanh toán hóa đơn tại các điểm chấp nhận thẻ (POS). Thanh toán trực tuyến bằng thẻ ghi nợ tại các website chấp nhận thẻ BIDV. Sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng tại ATM BIDV: nạp tiền điện thoại, thanh toán phí bảo hiểm, tiền điện, tiền nước và các dịch vụ khác.

Thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV chính thức ra mắt vào năm 2013 với tên gọi Mastercard Ready. Với loại thẻ này khách hành có thể mua sắm hàng hóa không dùng tiền mặt tại hàng chục triệu điểm chấp nhận thẻ có biểu tượng Mastercard tại Việt Nam trên toàn thế giới. Hạn mức giao dịch lên tới 100 triệu đồng/ngày. Quản lý và kiểm soát hạn mức tức thời, thông tin giao dịch của tài khoản thẻ chính và thẻ phụ với dịch vụ Internet Banking- Mobile Bangking. Thấu chi tài khoản linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của khách hàng.

Thẻ ghi nợ quốc tế đồng thương hiệu BIDV Manchester – United là một sản phẩm hợp tác giữa đội bóng được yêu thích nhất hành tinh và định chế tài chính hàng đầu Việt Nam. Chức năng và tiện ích cũng đầy đủ như thẻ Mastercard Ready. Tuy nhiên do những tiện ích ưu việt của thẻ, chất lượng dịch vụ ngày càng được tăng lên cùng với việc phát triển dịch vụ trả lương

70

Thang Long University Libraty


qua tài khoản theo chỉ thị 20 dịch vụ thẻ của chi nhánh đã đạt được 4

qua tài khoản theo chỉ thị 20 dịch vụ thẻ của chi nhánh đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Hiện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây đã có 09 máy ATM phát hành 6.695 thẻ tính đến 31/12/2014 .

Bảng 2.9: Hoạt động phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây năm 2012-2014

Đơn vị: triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

2013 so với 2012

Năm 2014

2014 so

với 2013

1. Tổng số thẻ đã phát hành (thẻ)


2.745


3.216


17,2%


6.695


108,2%

3. Thu phí dịch vụ thẻ (trđ)


284


369


29,9%


805


118,2%

4. Tỷ trọng trong thu dịch vụ ròng


1,51%


1,97%


30,4%


4,19%


112,7%


(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Sơn Tây năm 2012-2014 )

Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy số lượng thẻ phát hành tăng cao qua từng năm: Năm 2012 phát hành được 2.745 thẻ, sang năm 2013 số thẻ phát hành lũy kế là 3.216 thẻ tăng 17,2% so với năm 2012. Năm 2014 với sự phát triển của dịch vụ trả lương qua tài khoản chi nhánh đã phát hành mới được 3.479 thẻ tăng 108,2% so với năm 2013, tổng số lượng thẻ hiện có của chi nhánh đến cuối năm 2014 là 6.695 thẻ. Tuy nhiên, thu nhập từ dịch vụ thẻ chưa cao và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu dịch vụ ròng. Năm 2012 thu phí dịch vụ thẻ đạt 284 triệu đồng, sang năm 2013 được 369 triệu đồng chỉ


71

chiếm 1,97% trong tổng thu dịch vụ và năm 2014 tổng thu phí đạt 805 triệu đồng tăng 118,2% so với năm 2007 và chiếm 4,19% tổng thu dịch vụ. Sở dĩ thu từ dịch vụ thẻ đạt thấp là do đây là dịch vụ mới triển khai nên cần phải chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng, chi nhánh phải thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mại như giảm hoặc miễn phí phát hành thẻ, để phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản chi nhánh cũng miễn toàn bộ phí phát hành thẻ cho các đơn vị có ký hợp đồng trả lương qua tài khoản với chi nhánh, chính vì thế mà phí từ dịch vụ thẻ đạt thấp và hầu như không đáng kể xong đây vẫn là một trong những dịch vụ quan trọng cần phải phát triển.

2.2.2.6. Dịch vụ trả lương qua tài khoản, dịch vụ thấu chi tài khoản tiền gửi, dịch vụ POS

- Dịch vụ trả lương qua tài khoản: đây cũng là một dịch vụ mới được triển khai tại chi nhánh trong vài năm trở lại đây kể từ khi chi nhánh bắt đầu thực hiện dịch vụ thẻ. Thời gian đầu dịch vụ này ít phát triển và chỉ có một số ít doanh nghiệp sử dụng. Từ năm 2008 do thực hiện chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ, chi nhánh đã nỗ lực phát triển dịch vụ này. Hiện nay chi nhánh đã ký hợp đồng trả lương qua tài khoản với hơn 40 đơn vị và doanh nghiệp, thực hiện trả lương cho hàng nghìn cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên con số này chưa phải là nhiều vì trên địa bàn có 293 cơ quan, doanh nghiệp, trường học; 30 trường quân đội và 15 đơn vị hành chính. Đây vẫn là một thị trường tiềm năng trong phát triển dịch vụ trả lương đối với BIDV Sơn Tây

- Dịch vụ cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi: với dịch vụ này cho phép khách hàng khách hàng có thể sử dụng vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi để dùng vào mục đích chi tiêu cá nhân. Mỗi khách hàng sẽ được cấp một hạn mức gọi là hạn mức thấu chi, hạn mức này phụ thuộc vào thu nhập hàng tháng của khách hàng (với những khách hàng là cán bộ công nhân viên của các đơn vị có ký hợp đồng trả lương qua tài khoản với ngân hàng) hoặc phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo (tài sản đảm bảo phải là giấy tờ có giá do BIDV phát hành). Dịch vụ này khách hàng có thể rút tiền, thanh toán, chuyển

72

Thang Long University Libraty

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 15/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí