Biện Pháp 4: Quản Lý Khâu Thanh Tra, Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Dạy Học Nghề Theo Chuẩn Đầu Ra

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

* Nội dung của biện pháp bao gồm:

Đổi mới phương pháp hướng dẫn thực hành nghề theo hướng đào tạo dựa vào năng lực của HS, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tăng cường thực hành nghề bằng phương pháp thực tập kết hợp với sản xuất ra hàng hóa.

Sử dụng hợp lý các phương pháp hướng dẫn thực hành, kết hợp phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học mới, phát huy tư duy sáng tạo và chú trọng tăng cường kỹ năng thực hành, thao tác mẫu, hình thành kỹ năng và rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề cho HS.

Hướng dẫn và tăng cường kiểm tra phần tự học, tự đào tạo, tự rèn luyện của HS.

Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật dạy học phù hợp với nội dung bài và năng lực của HS đảm bảo tính vừa sức HS.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới phương pháp hướng dẫn thực hành, do Giám đốc hoặc phó giám đốc làm trưởng ban, tổ trưởng làm ủy viên thường trực và các thành viên gồm một số GV có uy tín và kinh nghiệm trong giảng dạy.

Khảo sát đội ngũ CBQL, GV về nhận thức, nguồn lực chuyên môn và điều kiện để đổi mới phương pháp hướng dẫn thực hành. Khảo sát HS về năng lực học tập, khả năng tiếp thu các bài học lý thuyết, thực hành nghề đối với hướng dẫn thực hành nghề đang thực hiện. Phân tích nguyên nhân tồn tại, hạn chế của phương pháp hướng dẫn thực hành nghề đang sử dụng.

Dự thảo xây dựng kế hoạch đối mới phương pháp hướng dẫn thực hành nghề trong tập thể sư phạm để thống nhất kế hoạch, ý chí và hành động. Thống nhất về chuẩn đánh giá tiết giảng dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy trong đào tạo nghề.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

* Cách thức tiến hành theo các bước:

Chỉ đạo điểm: Chọn đối tượng để thử nghiệm (GV, lớp HS).

Tổ chức dạy thử nghiệm. Thành phần dự giờ là những giáo viên giỏi có kinh nghiệm, tổ chức góp ý giờ dạy, đánh giá, xác định kết quả. Sơ kết, rút ra bài học kinh nghiệm để mở rộng đại trà.

Chỉ đạo mở rộng đại trà: Tổ chức thực hiện dạy học theo tinh thần và nội dung đổi mới ở tất cả các môn học, mô đun, ở tất cả GV và các lớp học. Phát huy nội lực, gây khí thế thi đua sôi nổi trong tập thể GV, HS.

Kiểm tra, đánh giá theo dõi, xử lý thông tin đa chiều, động viên, khuyến khích, điều chỉnh sai lệch, thúc đẩy hoạt động. Tổng kết, đánh giá và động viên khen thưởng.

Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai thực hiện cho năm học tiếp theo.

3.2.3.3. Điều hiện thực hiện biện pháp:

Đổi mới phương pháp hướng dẫn thực hành nghề phải tập trung và bắt đầu từ việc đổi mới đội ngũ CBQL, giáo viên từ công tác xây dựng đội ngũ đến đánh giá kết quả cuối khóa đào tạo là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo.

Hình thành các chuẩn đánh giá GV và HS, đối với GV cần xây dựng đưa tiêu chí đối với phương pháp dạy học, thành một trong các tiêu chí đánh giá GV.

Trang bị đủ những điều kiện thích hợp về phương tiện , CSVC và tổ chức dạy học điều kiện về tổ chức, quản lý.

3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý khâu thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học nghề theo chuẩn đầu ra

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Kiểm tra là quá trình xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, tập hợp số liệu để xác định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển. Khi kiểm tra cần xác định vấn đề cần kiểm tra, công cụ kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra.

Đánh giá là một quá trình sử dụng kết quả kiểm tra nhằm xác định mức độ đạt được của người học và mức độ của đối tượng so với mục tiêu đã đặt ra như thế nào.

Kiểm tra và đánh giá là hai công việc có thể tiến hành theo trình tự hoặc có thể tiến hành đan xen lẫn nhau, được thực hiện tường xuyên trong quá trình đào tạo ngay từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc khóa học và nó được thực hiện cho mọi khóa học, mọi ngành học, mọi bậc học.

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá cuối khóa; thi hay xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng tốt nghiệp về trình độ tay nghề của HS cũng là đánh giá quá trình đào tạo nhằm tạo ra tính đồng bộ trong các khâu của quá trình đào tạo trong

trung tâm, trong đó chú trọng thông tin phản hồi từ người tốt nghiệp và nơi sử dụng người tốt nghiệp từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo, quản lý dạy học thực hành nghề.

3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành

Hoàn thiện việc tạo lập các kênh thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các khâu trong quá trình thực hiện dạy học thực hành nghề của quá trình đào tạo, trên cơ sở kế hoạch đi khảo sát tình hình HS đang tham gia trực tiếp sản xuất tại các DN, các cơ sở sản xuất ở địa phương. Qua khảo sát để biết được chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo có phù hợp với thực tế sản xuất hay không. Từ đó có kế hoạch đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập kết quả tốt nghiệp và cấp văn bằng tốt nghiệp về trình độ tay nghề của HS trong trung tâm.

Xây dựng, đổi mới phương pháp thi, đánh giá, nề nếp trong thi, kiểm tra đánh giá, thi tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ qua đó tạo ra tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc thực hiện nội quy, điều lệ, các quy định đối với thi kiểm tra, đánh giá cuối khóa học và thi tốt nghiệp.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Ban giám đốc cần lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá: Căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thế, vào đầu năm học, đi đôi với công tác xây dựng kế hoạch được đào tạo, Giám đốc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch thi tốt nghiệp cuối khóa.

Kế hoạch kiểm tra, đánh giá cuối khóa phải nêu rõ: mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức, đơn vị và cá nhân được kiểm tra, thời gian kiểm tra…đảm bảo tính ổn định tương đối và tính khả thi của kế hoạch.

Về kế hoạch thi tốt nghiệp phải được xây dựng và xác định ngay trong kế hoạch đào tạo mới bắt đầu của khóa học; kế hoạch thi cuối khóa nêu rõ: điều kiện được dự thi, hình thức thi, môn thi, nội dung thi, thời gian và địa điểm thi, các quy trình này phải được thực hiện nghiêm túc và đúng theo quy định.

Trước kỳ thi tốt nghiệp một tháng, báo cáo với cơ quan quản lý về kế hoạch tổ chức thi; thông báo đến các lớp HS chuẩn bị kết thúc khóa học, điều kiện được xét dự thi, phổ biến kế hoạch thi và danh sách HS được dự thi và không đủ điều kiện dự thi

(nợ môn, không bảo đảm thời gian học tập, vi phạm kỷ luật…). Hội đồng thi, xét tốt nghiệp gồm Giám đốc và những thành viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, mời các chuyên gia kỹ thuật bên ngoài trường, đại diện các DN; căn cứ các quy định, giám đốc cần cụ thể hóa bằng văn bản quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quy định về công tác ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo, xét công nhận và cấp văn bằng tốt nghiệp; quy định khen thưởng, mức xử lý người vi phạm quy chế thi và cấp văn bằng tốt nghiệp.

Việc thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá cuối khóa học, thi và xét công nhận tốt nghiệp phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan nhất thiết không được chạy theo thành tích. Phải đánh giá, kết luận, rút kinh nghiệm, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân làm tốt; phê bình, nhắc nhở những đơn vị, cá nhân làm chưa tốt để họ khắc phục, sửa chữa. Đảm bảo đúng quy định để thúc đẩy việc thực hiện điều lệ, quy chế ngày một tốt hơn.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá cuối khóa học và thi tốt nghiệp thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất tốt, trung thực, khách quan.

Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải phản ánh được kỹ năng nghề nghiệp của học sinh và các yêu cầu của ngành nghề trong xã hội.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, lấy thông tin phản hồi từ phía học viên

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học, phương pháp giảng dạy, xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin ở Trung tâm theo tiếp cận năng lực học viên.

Nâng cao mức độ hài lòng của người học đối với giảng viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị và các hoạt động hỗ trợ đào tạo khác.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của Trung tâm, xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại.

Tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập.

3.2.5.2. Nội dung và cách tiến hành biện pháp

* Nội dung biện pháp

Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm, như việc xây dựng phòng học đạt chuẩn, mua sắm các trang thiết bị phục vụ dạy và học đáp ứng yêu cầu quản lý dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học viên.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học viên.

Tổ chức lấy thông tin phản hồi từ phía học viên sau mỗi nội dung, chương trình dạy ở Trung tâm.

Tăng cường huy động các nguồn lực, kinh phí đầu tư của các cấp chính quyền, các DN, CSSX, dịch vụ, các nguồn hỗ trợ từ nước ngoài (nếu có).

Sử dụng hợp lí, có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, kinh phí hiện có của trường phục vụ tốt cho đào tạo. Phối hợp chặt chẽ việc thực hành nghề của HS với các DN, CSSX, dịch vụ đào tạo ra sản phẩm (hoặc bán thành phẩm) để tăng nguồn thu phục vụ cho đào tạo.

Sử dụng hợp lí các nguồn kinh phí thu chi từ người học viên.

* Cách tiến hành biện pháp

Báo cáo với lãnh đạo cấp trên về những khó khăn ở Trung tâm về cơ sở vật chất cần được trang cấp, mua sắm. Lập kế hoạch, dự trù kinh phí mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học để được trang cấp.

Những cơ sở vật chất có thể mua được Trung tâm cần chủ động mua. Ngoài ra, có thể thực hiện kênh xã hội hóa cơ sở vật chất phục vụ quản lý dạy học tiếp cận năng lực học viên.

Với việc ứng dụng công nghệ thông tin, cần mời chuyên gia đến Trung tâm tập huấn về sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, quản lý dạy học tiếp cận năng lực.

Lấy thông tin phản hồi có thể theo hình thức phiếu hỏi, phỏng vấn, có thể tho từng nội dung học, theo học phần, tùy theo điều kiện cụ thể quản lý dạy học ở Trung tâm.

Để tăng cường huy động, sử dụng nguồn lực tài chính cho dạy học thực hành nghề, Giám đốc trung tâm cần tiến hành bàn bạc xác định thế mạnh các nguồn lực đầu tư của các cấp chính quyền, các CSSX, dịch vụ, các nguồn hỗ trợ. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch tường bước, từng thời gian cụ thể để huy động.

Căn cứ nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Tổ chức xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và có kế hoạch thực hiện quy chế này trong xu thế phát triển đào tạo nghề - việc làm trong xã hội. Trong đó để làm tốt được việc này cần phát huy nội lực, làm tốt công tác xã hội hóa đào tạo, thực hiện phương châm (nhà nước và nhân dân cùng làm) từng bước xây dựng CSVC theo hướng hiện đại.

Việc tăng nguồn lực cho hoạt động dạy nghề của trung tâm bằng các nguồn chủ yếu sau:

- Tăng cường huy động các nguồn kinh phí đầu tư của các cấp chính quyền, các CSSX, dịch vụ, các nguồn hỗ trợ trong và ngoài tỉnh, các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý đào tạo nghề, có cơ chế chính sách phù hợp và thuận lợi, từ đó có điều kiện tăng cường CSVC, trang thiết bị hiện đại, nguồn thu cho trung tâm để tái đầu tư cho đào tạo và điều quan trọng hơn là đội ngũ GV, cán bộ quản lý có được kinh nghiệm, kiến thức khoa học tiên tiến triển khai áp dụng tại cơ sở đào tạo.

Tăng cường đầu tư theo hướng CNH- HĐH các trang thiết bị phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện,… nhằm thu hút người học, tham gia nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho các DN, các địa phương có nhu cầu, ký kết hợp đồng với các DN, các CSSX trong tỉnh và ngoài tỉnh, đào tạo xuất khẩu lao động; qua đó tăng thêm nguồn thu để phục vụ đào tạo, nâng cao chất lượng thực hành nghề, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.

- Phối hợp chặt chẽ việc thực hành nghề của HS và các DN, CSSX, thực hiện dịch vụ tạo ra sản phẩm (hoặc bán thành phẩm). Cần có các mối quan hệ chặt chẽ với các DN, dịch vụ để có công việc (gắn đào tạo với sản xuất), bằng nhiều hình thức như liên kết đào tạo, gia công thuê, hợp đồng, … Từ đó tăng cường nguồn thu phục vụ đào tạo và tận dụng các trang thiết bị hiện có của DN, CSSX để bồi dưỡng, đào tạo lại cho GV trung tâm.

- Tiến hành kiểm tra đánh giá việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tăng nguồn lực cho nhà trường, tổ chức, kiểm tra, đánh giá các qui định về quản lý tài sản công sở, các qui định về cấp phát vật tư, định mức và khấu hao vật tư trong quá trình thực hành nghề. Định kì 1 năm 1 lần kiểm kê tài sản.

- Trong quá trình triển khai, giáo dục CB, GV, HS thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng trên mọi lĩnh vực, sử dụng có hiệu quả kinh phí từ các nguồn vốn. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện qui chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, công khai, minh bạch trong đó có cơ chế khuyến khích tập thể và cá nhân có nhiều sáng kiến, có giá trị làm lợi. Khuyến khích GV sử dụng các phương tiện dạy học, nghiên cứu và tự tạo các mô hình dạy học, qua đó vừa tăng cường phương tiện cho giảng dạy, vừa tiết kiệm, có nhiều vật tư, thời gian cho thực tập và cũng là cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong toàn Trung tâm.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban Giám đốc Trung tâm cần làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương để phối hợp và huy động sự đóng góp của cộng đồng cho việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy nghề của Trung tâm.

Tổ chức cho cán bộ giáo viên, học sinh trung tâm học tập để có nhận thức đúng đắn về sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý đề xuất trên đều có vị trí và vai trò nhất định trong quản lý dạy học nghề; có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau tạo thành một chu trình thống nhất trong quản lý hoạt động dạy học nghề của trung tâm. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu, thể hiện sự logic, biện chứng với nhau, chúng hỗ trợ, bổ sung tương tác vớ nhau trong hệ thống biện pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy học nghề góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Trong các biện pháp đề xuất, biện pháp 1: “Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX theo tiếp cận năng lực thực hiện cho học viên”có vai trò là tiền đề, định hướng cho các biện pháp khác. Các biện pháp 2: “Tổ chức bộ máy quản lí và tổ chức thực hiện các yêu cầu, nội dung dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện cho học viên”, biện pháp 3: “Tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện có chất lượng việc đổi

mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học tập của học viên”, biện pháp 4: “Quản lý khâu thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo chuẩn đầu ra” có vai trò then chốt trong quản lý, biện pháp 5: “Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, lấy thông tin phản hồi từ phía học viên”có vai trò là điều kiện để quản lý việc dạy học nghề ở TTGDTX.

Để tăng cường hiệu quả quản lý dạy học ở trung tâm GDTX, CBQL và giáo viên cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đề xuất trên trong một chu trình thống nhất như đã thể hiện trong sơ đồ 3.1.

Sơ đồ 3 1 Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 3 4 Khảo 1

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm

* Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm: nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của học viên được đề xuất trong luận văn.

* Khách thể khảo nghiệm: trưng cầu ý kiến của 17 cán bộ quản lý, 48 cán bộ giáo viên và của 75 học viên trung tâm GDTX Yên Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

* Nội dung khảo nghiệm: Nội dung khảo nghiệm là 5 biện pháp đề xuất, gồm: Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện; Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện các yêu cầu, nội dung dạy học theo hướng tiếp cận năng lực; Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện có chất lượng việc

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 12/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí