cho từng GV (hoặc giao việc dự giờ, rút kinh nghiệm cho một số GV có năng lực, có kinh nghiệm về đổi mới phương pháp, đặc biệt là các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn). Qua quá trình dự giờ cần tận tình chỉ ra những bước đi, cách thức tiến hành cụ thể, tỉ mỉ trong từng công đoạn dạy học.
Cũng cần hướng dẫn GV khi sử dụng các phương pháp cần tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa một vài phương pháp hoặc hình thức tổ chức dạy học cần vận dụng linh hoạt một số phương pháp, hình thức dạy học trong mỗi bài học để khơi dậy hứng thú học tập ở học sinh.
Giúp giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đổi mới phương pháp: Thực tế cho thấy, hoạt động quản lý chỉ được coi là hoạt động của các nhà quản lý như hiệu trưởng, hiệu phó còn từ nhóm trưởng đến GV chỉ đóng vai trò thực thi. Phỏng vấn một số GV, 100% cho biết họ không có vai trò quản lý mà chỉ là người thực thi kế hoạch quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Đây là quan niệm chưa đúng và cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho việc GV đổi mới phương pháp rơi vào thế thụ động. Không chỉ có hiệu trưởng mà mỗi GV, học sinh đều phải có kỹ năng quản lý (kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động dạy và học) chứ không phải chỉ có kỹ năng thực thi. Khi giáo viên tự chịu trách nhiệm trong quy trình hoạt động của mình thì chắc chắn hiệu quả của họ tốt hơn là làm cho hệ thống tốt hơn.
Thứ 3: Cải thiện điều kiện làm việc cho giáo viên
Để GV tích cực, chủ động trong đổi mới phương pháp thì điều kiện làm việc của giáo viên cần được cải thiện. Giáo viên cần được khuyến khích để đạt trình độ năng lực cao hơn và có quyền tự chủ trong hoạt động giảng dạy của chính họ, được tạo điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất và tinh thần cho công tác giảng dạy hoặc điều kiện cho nhà giáo nghiên cứu khoa học.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Trang bị đầy đủ kiến thức cho GV về đổi mới phương pháp. Cần giúp cho GV hiểu cụ thể nhu cầu thiết yếu phải đổi mới phương pháp, sự khác biệt giữa phương pháp dạy - học mới, quy trình thực hiện một số phương pháp đặc trưng của dạy - học toán và một số phương pháp dạy - học mới
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
3.2.5.1. Mục tiêu
Kiểm tra đánh giá không chỉ là công cụ đo kết quả học tập của học sinh mà còn là cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra đánh giá có tác dụng phân loại tích cực khi phản ánh đúng năng lực của kiểm tra đánh giá. Công việc kiểm tra đánh giá phải được quản lý, phải được cải tiến thì mới thực sự trở thành công cụ thúc đẩy quá trình dạy học.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Căn cứ vào thực trạng công tác kiểm tra đánh giá ở các nhà trường, tác giả đề xuất một số biện pháp đánh giá kết quả học tập của HS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học của nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá có hiệu quả phải thực hiện gồm những nội dung sau:
Cụ thể hoá chủ trương của Đảng về "Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học..." [2]. Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học, tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
Cải tiến đồng bộ các khâu chính của kiểm tra đánh giá bao gồm: xây dựng công cụ đánh giá thích hợp, xây dựng ngân hàng đề dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn toán THCS; tổ chức thi, kiểm tra, chấm thi, phân loại, phân tích kết quả
- Cách thức thực hiện:
+ Nhà trường chủ động chỉ đạo GV dựa theo kế hoạch dạy học, tiến độ kiểm tra bộ môn, hình thức kiểm tra của bộ môn xây dựng ngân hàng đề của nhà trường.
+ Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá: Trắc nghiệm khách quan, tự luận, vấn đáp, kiểm tra kĩ năng thực hành, đánh giá qua dự án ... Đặc biệt với
kiểm tra miệng của học sinh, chú trọng áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan, đây là hình thức kiểm tra hiệu quả nhất, loại kiểm tra này mất ít thời gian trên lớp nhất mà đạt được dung lượng kiến thức nhiều nhất và vừa sức với học sinh, đề kiểm tra cần chú trọng sự phân hoá học sinh ở các mức độ giỏi, khá, đạt và chưa đạt. Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá các bài tập đánh giá như: các dạng bài tập nghiên cứu; đánh giá trên sản phẩm hoạt động học tập của học sinh (tập các bài làm tốt nhất của học sinh; tập tranh ảnh học sinh sưu tầm, các bài sưu tầm theo chủ đề; vở ghi bài, vở bài tập,...); đánh giá thông qua thuyết trình; đánh giá thông qua hợp tác theo nhóm; đánh giá thông qua kết quả hoạt động chung của nhóm,...
+ Quản lý chặt chẽ khâu coi thi, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm thực hiện quy chế thi, kiểm tra của GV và học sinh; khen thưởng cá nhân thực hiện tốt quy chế và xử lý các cá nhân vi phạm quy chế.
+ Để việc cho điểm công bằng, khách quan, không chạy theo thành tích, không phụ thuộc vào cảm tính, nhà trường cần xây dựng kế hoạch kiểm tra chung các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên. Các bài kiểm tra này sẽ lấy từ ngân hàng đề của nhà trường và đã được thẩm định về mặt khoa học, các bài kiểm tra trước khi lấy điểm và trả học sinh phải được sự kiểm duyệt của tổ trưởng chuyên môn và phó hiệu trưởng phụ trách. Đối với bài thi học kì có hệ số cao, liên kết các nhà trường ra đề chung, tổ chức kiểm tra chung theo khối, coi thi chéo giữa các trường, có rọc phách, tổ chức chấm chéo các nhà trường. Tổ chức chấm thi đảm bảo tính chính xác, tính khách quan để có kết quả trung thực, có khả năng phân loại tích cực.
+ Nghiên cứu phân tích khoa học kết quả thi, kiểm tra để xác định năng lực của người học, đánh giá mức độ thích ứng của các chủ đề dạy học và phương pháp dạy học, trên cơ sở đó có những điều chỉnh về kế hoạch dạy học, phương pháp phù hợp với đối tượng và mục tiêu đề ra. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của học sinh, ra quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng…).
+ Thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên liên quan (học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường và cơ quan quản lý cấp trên,…).
Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường có đủ các thiết bị cần thiết như: máy tính,mạng internet, máy in, máy photocopy,… có sẵn ngân hàng đề thi, có kinh phí để thực hiện.
3.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục cho học sinh
3.2.6.1. Mục tiêu
Cách học truyền thống là thầy giảng trò ghi chép thụ động đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc học. Do vậy, học sinh cần phải được hướng dẫn kết hợp nhiều phương pháp học tập cho phù hợp. Việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh tạo cho các em niềm say mê, hứng thú, tìm tòi khám phá những tri thức mới, ngay từ đầu hình thành cho các em thói quen, nề nếp chủ động trong học tập.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Ngay từ tiết dạy đầu tiên của năm học mới, nhà trường quán triệt tất cả các GV dạy toán phải đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn học sinh phương pháp học tập bộ môn, giúp học sinh chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập, tinh thần trách nhiệm trong học tập.
GV hướng dẫn cho học sinh xây dựng kế hoạch học tập, xây dựng đề cương, biết thuyết trình và tranh luận.
Xây dựng cho học sinh ý thức biết lựa chọn phương pháp học tập, học sinh phải được hướng dẫn để biết điều chỉnh cách học tùy thuộc vào điều kiện học tập, mục đích học tập và phương pháp dạy của GV.
GV bộ môn và GV chủ nhiệm phải thường xuyên hướng dẫn các em phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo,… thao tác này của GV phải nằm trong kế hoạch giảng dạy của GV và là một phần không thể thiếu trong tiết dạy của GV.
GV hướng dẫn và yêu cầu học sinh học đi đôi với hành, ứng dụng các kiến thức thu được giải quyết các bài tập, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Lý luận đi đôi với thực tiễn sẽ củng cố bài học một cách chắc chắn nhất và bồi dưỡng cho các em năng lực tư duy, sáng tạo, khả năng làm việc độc lập.
Không chỉ yêu cầu tự học, GV phải giao nhiệm vụ tự học một cách rõ ràng, chỉ rõ mục đích yêu cầu, thông báo các tiêu chí đánh giá và thời gian kiểm tra kết quả tự học. Cung cấp cho học sinh cách đọc, tra cứu tài liệu, cung cấp tài liệu và giới thiệu địa chỉ tìm tài liệu.
Đánh giá kết quả tự học của học sinh. Đặc biệt trong các kỳ thi, kiểm tra, nội dung tự học cũng là một nội dung bắt buộc có trong đề kiểm tra.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
GV phải có kế hoạch cụ thể từ đầu năm học về xây dựng phương pháp học tập cho HS.
3.2.7. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi trường giáo dục và đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Toán
3.2.7.1. Mục tiêu: Xây dựng môi trường giáo dục (trong và ngoài nhà trường) thân thiện, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động dạy học môn toán nói riêng.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, yêu nghề, hết lòng vì học sinh vì mục tiêu phát triển giáo dục, thực hiện sứ mệnh của nhà trường.
Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động dạy học, kết hợp dạy chữ với dạy người.
Xây dựng cảnh quan nhà trường theo các tiêu chí trường học xanh - sạch
- đẹp và an toàn.
- Cách thức thực hiện:
Chú trọng xây dựng môi trường học tập tích cực, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên. Quan tâm xây dựng mối quan hệ thầy - thầy, thầy - trò, trò - trò thân thiện.
Đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học hiện đại từng bước đạt chuẩn. Thiết kế bố trí khuôn viên để xây dựng vườn trường một cách
khoa học hợp lý, phục vụ cho việc đổi mới các hoạt động giáo dục, đảm bảo có nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường…
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt văn hóa tại cộng đồng, gắn hoạt động của nhà trường với đời sống của cộng đồng, tích cực đóng góp công sức vào phong trào thi đua xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Phối hợp với ban đại diện hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban ngành đoàn thể ở địa phương để quản lý giáo dục học sinh.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt biện pháp trên, hiệu trưởng và cán bộ giáo viên trong nhà trường phải xác định đây là quá trình lâu dài, có nhiều khó khăn, phức tạp. Điều này rất cần sự tâm huyết và tài năng của người quản lý.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong đó có môn toán, nhà quản lý cần kết hợp nhiều biện pháp quản lý.
Các nhóm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động tương hỗ lẫn nhau. Ví dụ, nếu chỉ tập trung vào cải tiến dạy của GV mà không chú ý tăng cường năng lực và phương pháp học tập của học sinh thì GV không thể phát huy được tác dụng của các phương pháp dạy học hiện đại. Ngoài sự nỗ lực của GV, học sinh còn cần có sự ủng hộ thiết thực từ phía các CBQL từ trong nhận thức, từ xây dựng cơ chế chính sách đến triển khai nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trong các biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tiễn các nhà trường, tôi thấy vấn đề lớn nhất, cần tập chung nhất đó là bồi dưỡng năng lực GV, đặc biệt là năng lực áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng đổi mới và ứng dụng các công nghệ thông tin trong giảng dạy…
Vấn đề thứ hai là tăng cường quản lý hoạt động học của học sinh, hướng dẫn học sinh phương pháp học tập tích cực. Vấn đề lớn thứ ba là xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động dạy học môn toán nói riêng.
Những vấn đề trên cần phải được ưu tiên giải quyết hàng đầu, phải tiến hành song song trong thời gian trước mắt, như vậy mới nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong đó có môn toán.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện các biện pháp và tiến đến khẳng định khả thi của các biện pháp.
3.4.2. Nội dung và đối tượng khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm: Sau khi đã đưa ra các biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Đối tượng khảo nghiệm: Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên, tác giả đã tiến hành điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tôi thu được kết quả qua bảng 3.1 và bảng 3.2.
3.4.3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết | Mức độ cần thiết | X | Thứ bậc | ||||||
Ít cần thiết | Cần thiết | Rất cần thiết | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lí và dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục | 2 | 2.38 | 12 | 14.29 | 70 | 83.33 | 2.81 | 1 |
2 | Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông | 8 | 9.52 | 9 | 10.71 | 67 | 79.76 | 2.71 | 3 |
3 | Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông | 6 | 7.14 | 40 | 47.62 | 38 | 45.24 | 2.38 | 6 |
4 | Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông | 6 | 7.14 | 10 | 11.90 | 68 | 80.95 | 2.74 | 2 |
5 | Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. | 16 | 19.05 | 25 | 29.76 | 43 | 51.19 | 2.32 | 7 |
6 | Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục cho học sinh. | 8 | 9.52 | 18 | 21.43 | 58 | 69.05 | 2.60 | 4 |
7 | Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi trường giáo dục và đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Toán | 10 | 11.90 | 20 | 23.81 | 54 | 64.29 | 2.52 | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Ql Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Toán Ở Các Trường Thcs Huyện Hòa An, Tỉnh Cao Bằng Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Chương Trình Giáo Dục
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Toán Ở Các Trường Thcs Huyện Hòa An, Tỉnh Cao Bằng Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Chương Trình Giáo
- Chỉ Đạo Tổ Chuyên Môn Hướng Dẫn Giáo Viên Xây Dựng Và Thực Hiện Kế Hoạch Dạy Học Môn Toán Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Chương Trình Giáo Dục
- Kết Quả Thăm Dò Ý Kiến Đánh Giá Về Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp
- Quản lý hoạt động dạy học môn toán ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - 15
- Quản lý hoạt động dạy học môn toán ở các trường THCS huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - 16
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.