Bậc
(Trích Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
2. Kĩ năng nói
Đặc tả | |
Bậc 1 | - Có thể đưa ra và hồi đáp các nhận định đơn giản liên quan đến các chủ đề rất quen thuộc như bản thân, gia đình, trường lớp học hoặc nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày. |
Bậc 2 | - Có thể giao tiếp một cách đơn giản và trực tiếp về các chủ đề quen thuộc hằng ngày liên quan đến công việc và thời gian rảnh rỗi. - Có thể truyền đạt quan điểm, nhận định của mình trong các tình huống xã giao đơn giản, ngắn gọn nhưng chưa thể duy trì được các cuộc hội thoại. |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường trung học cơ sở Hồng Hải, thành phố Hạ Long theo tiếp cận phát triển năng lực - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Tại Trường Trung Học Cơ Sở Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực.
- Các Nội Dung Dạy Học Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
- Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Tại Trường Trung Học Cơ Sở Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
- Quản Lý Các Phương Tiện Phục Vụ Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
- Kết Quả Xếp Loại Học Lực, Hạnh Kiểm Học Sinh Các Năm Học 2015 - 2016 Đến Năm Học 2017-2018
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Đặc tả | |
Bậc 3 | - Có thể giao tiếp tương đối tự tin về các vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích, học tập và việc làm của mình. Có thể trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông tin, giải thích vấn đề nảy sinh. Có thể trình bày ý kiến về các chủ đề văn hóa như phim ảnh, sách báo, âm nhạc, v.v... - Có thể tham gia đàm thoại về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá nhân, học tập, công việc hoặc cuộc sống hằng ngày. |
Bậc 4 | - Có thể giao tiếp độc lập về nhiều chủ đề, có lập luận và cấu trúc mạch lạc, kết nối giữa các ý trong trình bày, sử dụng ngôn từ trôi chảy, chính xác. - Có thể trình bày về ý nghĩa của một sự kiện hay trải nghiệm của cá nhân, giải thích và bảo vệ quan điểm của mình một cách rõ ràng bằng lập luận chặt chẽ và phù hợp. |
Bậc 5 | - Có thể diễn đạt ý một cách trôi chảy và tức thời, gần như không gặp khó khăn. Có thể sử dụng tốt một vốn từ vựng lớn, đủ khả năng xử lý khi thiếu từ bằng lối nói vòng vo. |
Bậc 6 | - Có thể truyền đạt chính xác các sắc thái ý nghĩa tinh tế bằng cách sử dụng nhiều loại hình bổ nghĩa với độ chính xác cao. - Sử dụng thành thạo các cách diễn đạt kiểu thành ngữ hoặc thông tục với nhận thức rõ về các tầng nghĩa. Có thể đổi cách diễn đạt để tránh gặp khó khăn khi giao tiếp và thể hiện một cách trôi chảy đến mức người đối thoại khó nhận ra điều đó. |
Bậc
(Trích Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3. Kĩ năng đọc
Đặc tả | |
Bậc 1 | - Có thể hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè,... |
Bậc 2 | - Có thể hiểu các đoạn văn bản ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể, có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc hoặc đời sống hằng ngày. |
Bậc 3 | - Có thể đọc hiểu các văn bản chứa đựng thông tin rõ ràng về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích, quan tâm của mình. |
Bậc 4 | - Có thể đọc một cách tương đối độc lập, có khả năng điều chỉnh cách đọc và tốc độ đọc theo từng dạng văn bản và mục đích đọc cũng như sử dụng các nguồn tham khảo phù hợp một cách có chọn lọc. Có một lượng lớn từ vựng chủ động phục vụ quá trình đọc nhưng có thể vẫn còn gặp khó khăn với các thành ngữ ít xuất hiện. |
Bậc 5 | - Có thể hiểu chi tiết các văn bản dài, phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó. |
Bậc 6 | - Có thể hiểu, lựa chọn và sử dụng có phê phán hầu hết các thể loại văn bản, bao gồm các văn bản trừu tượng, phức tạp về mặt cấu trúc, hay các tác phẩm văn học và phi văn học. - Có thể hiểu được nhiều loại văn bản dài và phức tạp, cảm thụ được những nét khác biệt nhỏ giữa các văn phong, giữa nghĩa đen và nghĩa bóng. |
(Trích Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
4. Kĩ năng viết
Đặc tả | |
Bậc 1 | - Có thể viết những cụm từ, câu ngắn về bản thân, gia đình, trường lớp, nơi làm việc. |
Bậc 2 | - Có thể viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối với nhau bằng các liên từ như: và, nhưng, vì. |
Bậc 3 | - Có thể viết bài đơn giản, có tính liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc mối quan tâm cá nhân bằng cách kết nối các thành tố đơn lập thành bài viết có cấu trúc. |
Bậc 4 | - Có thể viết bài chi tiết, rõ ràng về nhiều chủ đề quan tâm khác nhau, đưa ra những thông tin và lập luận từ một số nguồn khác nhau. |
Bậc 5 | - Có thể viết bài chi tiết, rõ ràng, bố cục chặt chẽ về các chủ đề phức tạp, làm nổi bật những ý quan trọng, mở rộng lập luận và quan điểm hỗ trợ cho bài viết với các bằng chứng, ví dụ cụ thể và tóm tắt dẫn đến kết luận phù hợp. |
Bậc 6 | - Có thể viết bài rõ ràng, trôi chảy, bố cục chặt chẽ, chi tiết với văn phong phù hợp và cấu trúc logic, giúp cho độc giả có thể thấy được những điểm quan trọng trong bài viết. |
(Trích Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học môn tiếng Anh và hình thành năng lực tiếng Anh
1.3.3.1. Mối quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng và năng lực
Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần phải chuyển hoá những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới.
Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ = Năng lực
Kiến thức là cơ sở đề hình thành năng lực, là nguồn lực để người học tìm được các giải pháp tối ưu đề thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp
trong bối cảnh phức tạp. Khả năng ứng đáp phù hợp với bối cảnh thực là đặc trưng quan trọng của năng lực, tuy nhiên, khả năng đó có được lại được dựa trên sự đồng hoá và sử dụng có cân nhắc các kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Kỹ năng hiểu theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi trường quen thuộc. Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm... giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.
1.3.3.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và năng lực trong môn tiếng Anh
Năng lực của người học đối với một môn khoa học nào đó được mô tả kết hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ thành hành vi cần thiết giúp người học thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ thực trong cuộc sống.
Tiếp cận năng lực trong giáo dục bắt đầu với việc thay đổi cách xác định mục tiêu dạy học và giáo dục. Thay vì viết mục tiêu chung chung, trừu tượng, các nhà nghiên cứu đề xuất cách thức xây dựng mục tiêu theo hướng cụ thể, lượng hoá các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt sau khi kết thúc bài học, môn học, khoá học. Mục tiêu dạy học được diễn đạt bằng các động từ như: nêu lên, liệt kê, kê tên, phân biệt, mô tả, tính toán, so sánh, giải thích, tổng hợp, phân tích, đánh giá... Cách phát biểu mục tiêu kiều này thay thể cho các cách phát biểu mơ hỗ khó đo đạc trước đó là: nắm được, hiểu được, hay hiểu một cách sâu sắc...
Mục tiêu là cơ sở để lựa chọn nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy và đánh giá được hiệu quả, giá trị của một bài dạy, một khoá dạy hay cả một chương trình.
Mục tiêu còn là các mốc để đánh giá được sự tiến bộ của người học trong quá trình học tập. Việc xác minh chính xác, tường minh mục tiêu bài học, giúp người học có cách tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân trong quá trình học tập và tự tổ chức quá trình học tập của bản thân theo một định hướng rõ ràng. Có
mục tiêu rõ ràng trước mặt, người học biết lựa chọn các hoạt động dẫn tới thành công.
Một mục tiêu được xem là tin cậy và có giá trị khi nó truyền đạt chính xác ý định của nhà giáo dục và để mọi người khác đều hiểu đúng như chính bản thân nhà giáo dục hiểu. Để làm được việc này cần trả lời 3 câu hỏi:
- Người học phải làm được gì?
- Làm được trong điều kiện nào? Bằng cách nào?
- Làm được với mức độ ra sao?
Như vậy, một mục tiêu tin cậy và có giá trị khi nó xác định được:
- Một hành vi có thể và phải được hoàn thành,
- Những điều kiện (trong đó hành vi được hoàn thành).
- Tiêu chuẩn (chất lượng, mức độ hoàn thành chấp nhận được).
Một mục tiêu chỉ đạt được tiêu chí tin cậy và có giá trị khi nó chỉ rõ cái người học có thể và phải “làm” hay “thực hiện” được đề chứng tỏ đạt mục tiêu. Mọi năng lực của con người còn ở dạng tiềm năng, và nó được hiện thực hóa khi “bắt tay” vào thực hiện nhiệm vụ nào đó của thực tiễn. Có nghĩa là, sự thể hiện thực tế là thước đo của năng lực hình thành bên trong. Chính vì vậy mục tiêu năng lực cũng cần phải được xác định trên cơ sở của các hành vi cụ thể. Chúng ta chỉ có thể xác định năng lực của một người thông qua quan sát hành vi hay năng lực thực hiện hành động nào đó của họ. Hành vi của người học có thể là lời nói hay hành động, có thể là trả lời miệng hay viết một báo cáo, hoặc giải quyết một vấn đề...
Là một môn học công cụ quan trọng, tiếng Anh có vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển các năng lực chung cho học sinh. Đề hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thì phải xây dựng được mục tiêu dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học theo các mức độ của chuẩn và cao hơn đề đảm bảo yêu cầu phân hóa trong quá trình dạy học. Khi tiếp cận dạy học tiếng Anh theo hướng tiếp cận năng lực trước hết cần căn cứ vào mục tiêu môn học, do vậy các năng lực cơ bản cần đạt được trước hết là năng lực chuyên môn. Từ các năng lực chuyên môn mang tính tổng quát (năng lực đọc - hiểu,
nghe, nói) có thể xác định các năng lực chung, vừa theo các nội dung và mục tiêu dạy học của môn học, vừa góp phần tạo nên mô hình năng lực chung của học sinh Trung học cơ sở.
1.3.4. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học
NL của HS THCS được hình thành và phát triển chủ yếu trong quá trình dạy học và bằng quá trình dạy học. Vì thế, để phát triển NL của HS một cách có hiệu quả, cần tổ chức thực hiện tốt các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học: xác định mục tiêu dạy học, triển khai nội dung dạy học, sử dụng phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học,...
1.3.4.1. Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh
CT GDPT môn Tiếng Anh giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh thông qua các hình thức nghe, nói, đọc, viết. Kết thúc CT GDPT, học sinh có khả năng giao tiếp đạt trình độ Bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam tạo nền tảng cho học sinh có thể sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn cầu trong thời kỳ hội nhập.
Cụ thể, CT GDPT môn Tiếng Anh giúp học sinh:
(1) Có thái độ và tình cảm tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền văn hoá và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh;
(2) Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hoá của một số nước nói tiếng Anh;
(3) Hình thành cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết đối với người lao động: ý thức và trách nhiệm lao động, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, khả năng thích ứng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.
(4) Phát triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết đối với người lao động: ý thức và trách nhiệm lao động, định hướng và lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, khả năng thích ứng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.
Định hướng đổi mới PPDH tiếng Anh là chuyển những kết quả về đổi mới PPDH của CT tiếng Anh hiện hành từ “mặt bên ngoài” vào “mặt bên trong” để phát huy hiệu quả đổi mới PPDH, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Trong quá trình thực hiện CTDH, kiến thức, kĩ năng của từng bài học phải được chuyển hóa thành NL của HS. Vì thế, GV phải đặc biệt quan tâm đến khâu hướng dẫn HS thực hành, vận dụng kiến thức.
1.3.4.2. Nội dung dạy học môn tiếng Anh
Nội dung dạy học trong CT GDPT môn Tiếng Anh được thiết kế theo kết cấu đa thành phần, tập trung vào năng lực giao tiếp ở bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết. Nội dung dạy học cả về năng lực giao tiếp lẫn kiến thức ngôn ngữ đều dựa trên yêu cầu của năng lực giao tiếp Bậc 1, 2 và 3 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể các nội dung dạy học ở bậc trung học cơ sở:
(1) Các thông tin mô tả về gia đình, bản thân;
(2) Các thông tin mô tả về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày như đi mua hàng, hỏi đường, việc làm…,
(3) Các thông tin mô tả đơn giản môi trường xung quanh;
(4) Các thông tin mô tả đơn giản những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.
Các thông tin trên thể hiện năng lực giao tiếp của môn tiếng Anh của học sinh THCS, thể hiện khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) để tham gia vào các hoạt động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) trong những tình huống hay ngữ cảnh có nghĩa với các đối tượng giao tiếp khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của bản thân hay yêu cầu giao tiếp của xã hội.
1.3.4.3. Phương pháp dạy học môn tiếng Anh
Giáo viên sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện học tập ở địa phương, sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình dạy học, hướng dẫn học sinh sử
dụng đồng bộ các tài liệu và phương tiện học tập như SGK, tài liệu tham khảo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn