Vì khảo sát chọn mẫu nên mức độ sai số chọn mẫu như trên là chấp nhận được, có thể đại diện cho tổng thể.
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
3.1.1. Về vị trí công việc của cán bộ được khảo sát
Trong số 417 phiếu trả lời hợp lệ của người được khảo sát thì cơ cấu vị trí công việc như sau:
3.1.2. Về chức danh của cán bộ được được khảo sát
Trong số 417 phiếu hợp lệ thì 100% người được khảo sát là cán bộ cấp quản lý các Phòng, Ban, Trung tâm, Lãnh đạo chi nhánh của Agribank để nắm được định hướng và thực tế công tác QTRRHĐ tại đơn vị.
Trong số 417 phiếu trả lời hợp lệ của người được khảo sát thì cơ cấu vị trí công việc của người khảo sát như sau:
Số lượng (phiếu) | Tỷ lệ (%) | |
1. Tuyến 1. Bộ phận trực tiếp kinh doanh (Tín dụng; Kiểm ngân, Thủ quỹ; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ Marketing; Khác) | 258 | 61,8 |
2. Tuyến 2. Bộ phận quản lý rủi ro và tuân thủ, pháp chế | 128 | 30,7 |
Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ | 18 | 4,3 |
Kiểm tra nội bộ | 70 | 16,8 |
Quản lý rủi ro | 40 | 9,6 |
3. Tuyến 3. Bộ phận kiểm toán nội bộ. | 31 | 7,5 |
Tổng (1+2+3) | 417 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn Basel II 1681478248 - 23
- Các Quy Định, Quy Chế Liên Quan Đến Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động
- Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn Basel II 1681478248 - 25
Xem toàn bộ 214 trang tài liệu này.
2. Đánh giá chất lượng kết quả khảo sát
Cơ cấu đối tượng khảo sát đa dạng về vị trí công việc và chức danh đảm nhiệm.
Do đó có thể đánh giá được định hướng và thực tế công tác QTRRHĐ tại đơn vị.
Như vậy kết quả cuộc khảo sát trên có thể làm cơ sở để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động trên các góc độ:
- Thực trạng các điều kiện triển khai QTRRHĐ theo Basel II tại Agribank.
- Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank.