năm 2014 thì "Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” [3].
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
- Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề, năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ của những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá đạo đức và động cơ chỉ phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc, đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà còn có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm tiếp cận phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.
Bảng 1.1. Các nội dung dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực
Học phương pháp- chiến lược | Học giao tiếp - Xã hội | Học tự trải nghiệm - đánh giá | |
Các tri thức chuyên môn (các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối quan hệ...) Các kỹ năng chuyên môn, ứng dụng, đánh giá chuyên môn | Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc. Các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin Các phương pháp chuyên môn | - Làm việc trong nhóm - Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội. - Học cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột | Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu Xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân Đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hóa, lòng tự trọng… |
|
|
|
|
Năng lực chuyên môn | Năng lực phương pháp | Năng lực xã hội | Năng lực nhân cách |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường trung học cơ sở Hồng Hải, thành phố Hạ Long theo tiếp cận phát triển năng lực - 1
- Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường trung học cơ sở Hồng Hải, thành phố Hạ Long theo tiếp cận phát triển năng lực - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Tại Trường Trung Học Cơ Sở Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực.
- Mối Quan Hệ Giữa Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Và Hình Thành Năng Lực Tiếng Anh
- Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Tại Trường Trung Học Cơ Sở Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
- Quản Lý Các Phương Tiện Phục Vụ Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Anh Theo Tiếp Cận Phát Triển Năng Lực
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Với cách tiếp cận mục tiêu của chương trình giáo dục hiện hành, hình thức tiếp cận nội dung, chủ yếu bằng trang bị kiến thức nên phương pháp dạy học vẫn theo lối truyền đạt một chiều, học sinh thụ động, ghi nhớ máy móc kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa mà ít được rèn luyện phương pháp học. Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là trên lớp học, chưa dành thời lượng thỏa đáng cho các hoạt động trải nghiệm.
Còn dạy học theo tiếp cận năng lực chính là chú ý nhiều đến việc hình thành năng lực cho người học thông qua việc tổ chức hướng dẫn học tập của giáo viên như cung cấp phần kiến thức được lựa chọn phù hợp với đối tượng người học, rèn kỹ năng từ đó hình thành năng lực cho người học, và năng lực người học được nâng lên. Phát triển năng lực người học chính là trang bị cho học sinh kiến thức kỹ năng căn bản từ đó hình thành năng lực hành động, học sinh sẽ chú ý đến chuyện làm và ít chủ yếu đến tri thức; dựa trên trí thức cơ bản phát triển kỹ năng, hình thành năng lực.
Bảng 1.2. So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp cận truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học
Cách tiếp cận truyền thống | Cách tiếp cận theo phát triển năng lực người học | |
Mục tiêu giáo dục | Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được. | Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. |
Nội dung giáo dục | Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trình. | Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. |
Phương pháp dạy học | Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn. | - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức; hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp. .. - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. |
Hình thức dạy học | Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp học | Tổ chức hình thức học tập đa dạng; các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thống trong dạy và học. |
Đánh giá kết quả học tập của học sinh | Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. | Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn |
(Nguồn Bộ Giáo dục và Đào tạo- Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực học sinh - 2014)
Bảng 1.3. Bảng so sánh giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học
Đánh giá năng lực | Đánh giá kiến thức, kỹ năng | |
1. Mục đích chủ yếu nhất | - Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống. - Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ. | - Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục. - Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau. |
2. Ngữ cảnh đánh giá | Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh. | Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường. |
3. Nội dung đánh giá | - Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện). - Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học. | - Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học. - Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học. |
4. Công cụ đánh giá | Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực. | Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực. |
5. Thời điểm đánh giá | Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. | Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy. |
6. Kết quả đánh giá | - Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. - Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn. | - Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành. - Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn. |
(Nguồn Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực học sinh - 2014)
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học, với đặc trưng:
Hoạt động dạy của giáo viên: đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức học tập của học sinh, giúp học sinh tìm khám khóa trị thức, qua đó thực hiện hiệu quả chức năng học của bản thân.
Hoạt động hoạt tập của học sinh: là hoạt động tự giác, tích cực chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thu nhận xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người hoặc thể hiện mình, biến đổi mình, tự mình làm phong phú tri thức của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu này, quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực là quá trình tác động của Hiệu trưởng để định hướng, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh trên cơ sở phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, phát huy được những tiềm năng, kiến thức, tạo động lực cho cả giáo viên và học sinh nhằm hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả học tập. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh là hoạt động thống nhất giữa giáo viên dạy môn Tiếng Anh và học sinh học Tiếng Anh. Trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học môn Tiếng Anh đặt ra.
1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực
1.3.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong môn tiếng Anh
Để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh đòi hỏi phải có một sự thay đổi đồng bộ, toàn diện các bước, các khâu của quy trình đào tạo: từ xác định mục tiêu đào tạo, hệ thống năng lực chung và đặc thù do đặc trưng bộ môn đến lựa chọn nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và cách
thức kiểm tra, đánh giá. Chương trình dạy học hiện đại được xây dựng theo hai trục chính: tích hợp và phân hóa nhằm hướng tới hình thành và phát triển 3 phẩm chất và 8 năng lực chung cho học sinh.
- 3 phẩm chất: sống yêu thương, sống trách nhiệm, sống trung thực.
- 8 năng lực cốt lõi: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Đó là những năng lực liên quan đến nhiều môn học, mỗi môn học với đặc trưng và thế mạnh riêng sẽ tập trung hướng đến một số năng lực cụ thể. Môn tiếng Anh được coi là môn học công cụ nên một số năng lực chung như: Năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nội dung dạy học của môn học. Bên cạnh những năng lực chung ấy, môn tiếng Anh còn hướng tới phát triển cho học sinh những năng lực đặc thù, cụ thể, chuyên biệt của môn học như: Năng lực giao tiếp tiếng Anh, năng lực nghe hiểu, đọc hiểu. Trên cơ sở phát triển các năng lực đó để phát triển toàn diện, đồng thời cả bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Có nhiều cách hiểu về năng lực tiếng Anh. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất và nội dung chương trình môn học này từ trước đến nay; từ cách hiểu chung về năng lực, có thể nói năng lực tiếng Anh là trình độ vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ bản về tiếng Anh để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Trong môn tiếng Anh, việc hình thành và phát triển kĩ năng trình bày ngôn ngữ và giao tiếp (năng lực giao tiếp) là mục tiêu quan trọng và cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của môn học. Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Anh được thể hiện qua bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống.
1.3.2. Năng lực của môn tiếng Anh theo Chương trình giáo dục phổ thông mới
Môn tiếng Anh giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ (ngoại ngữ) để sử dụng một cách tự tin, hiệu quả, phục vụ cho học tập và giao
tiếp, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
Môn tiếng Anh phát triển toàn diện 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Nội dung giáo dục của môn tiếng Anh được xây dựng liền mạch từ giai đoạn giáo dục cơ bản đến giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp trên cơ sở tham chiếu các khung trình độ ngoại ngữ quốc tế và Việt Nam.
1. Kĩ năng nghe
Đặc tả | |
Bậc 1 | - Có thể theo dõi và hiểu được lời nói khi được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để kịp thu nhận và xử lý thông tin. |
Bậc 2 | - Có thể hiểu những cụm từ và cách diễn đạt liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày (về gia đình, bản thân, mua sắm, nơi ở, học tập và làm việc…) khi được diễn đạt chậm và rõ ràng. - Có thể hiểu được ý chính trong các giao dịch quen thuộc hằng ngày khi được diễn đạt chậm và rõ ràng. |
Bậc 3 | - Có thể hiểu được những thông tin hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn về các chủ đề liên quan tới cuộc sống và công việc thường ngày. - Có thể xác định được ý chính trong các bài nói được trình bày rõ ràng về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống, công việc hay trường học, kể cả các câu chuyện khi được diễn đạt rõ ràng bằng phương ngữ chuẩn phổ biến. |
Bậc 4 | - Có thể nghe hiểu các bài nói trực tiếp hoặc ghi lại về các chủ đề quen thuộc và không quen thuộc trong cuộc sống cá nhân, xã hội, học tập hay nghề nghiệp khi được diễn đạt rõ ràng và bằng giọng chuẩn. - Có thể hiểu ý chính của các bài nói phức tạp cả về nội dung và ngôn ngữ, được truyền đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về các vấn đề cụ thể hay trừu tượng (bao gồm cả những cuộc thảo luận mang tính kỹ thuật) trong lĩnh vực chuyên môn của mình. - Có thể theo dõi được bài nói dài cũng như các lập luận phức tạp về các chủ đề quen thuộc khi bài nói có cấu trúc rõ ràng. |
Đặc tả | |
Bậc 5 | - Có thể theo dõi và hiểu được những bài nói dài về những chủ đề phức tạp và trừu tượng ngay cả khi cấu trúc bài nói không rõ ràng và mối quan hệ giữa các ý không tường minh. - Có thể theo dõi và hiểu được các cuộc trò chuyện sôi nổi giữa những người bản ngữ. - Có thể theo dõi và hiểu được những tranh luận hay lập luận mang tính trừu tượng. - Có thể hiểu được những thông tin cần thiết khi nghe các thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng. |
Bậc 6 | - Có thể theo dõi và hiểu được các bài giảng hay những bài thuyết trình chuyên ngành có sử dụng nhiều lối nói thông tục, chứa đựng các yếu tố văn hóa hoặc các thuật ngữ không quen thuộc. - Có thể hiểu được những vấn đề tinh tế, phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi như pháp luật, tài chính, thậm chí có thể đạt tới trình độ hiểu biết của chuyên gia. - Có thể nghe hiểu được mọi điều một cách dễ dàng theo tốc độ nói của người bản ngữ. |