Tuy nhiên nhà trường và tổ quản lý học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động tự học của học sinh chưa cân đối, chưa chủ động kiểm tra hoạt động tự học của học sinh. Các giáo viên bộ môn chưa có sự đôn đốc học sinh tự học, giáo viên chủ nhiệm chưa đi sâu sát vào học sinh, chưa tích cực, chủ động gìn giữ nề nếp dạy- học, kiểm tra, chấn chỉnh các giờ học của học sinh chưa thường xuyên.
Đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng còn chạy theo các hoạt động bề nổi như văn nghệ, thể dục thể thao chưa có kế hoạch tác động đến hoạt động tự học của học sinh.
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nếp sống văn hóa cho học sinh Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 20 đồng chí là cán bộ quản lí và giáo viên
chủ nhiệm 2 năm học 2015-2016, 2016-2017 về phương pháp, hình thức giáo dục nếp sống văn hóa mà nhà trường đã thực hiện để quản lí giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh như sau:
Tốt : 3 điểm; bình thường: 2 điểm; chưa tốt :1 điểm
Bảng 2.8. Đánh giá của Cán bộ quản lí và giáo viên về các biện pháp chỉ đạo giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
Các biện pháp đã thực hiện | Các mức độ | X | Thứ bậc | ||||||
Tốt | Bình thường | Chưa tốt | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh | 16 | 80 | 4 | 20 | 0 | 0 | 2.8 | 1 |
2 | Giáo dục ý thức tư tưởng, tác động đến tâm lý cán bộ quản lí và giáo viên | 14 | 70 | 4 | 20 | 2 | 10 | 2.85 | 5 |
3 | Chỉ đạo bằng các văn bản hành chính | 14 | 70 | 4 | 20 | 2 | 10 | 2.8 | 2 |
4 | Tổ chức các hội nghị, hội thảo | 14 | 70 | 4 | 20 | 2 | 10 | 2.7 | 4 |
5 | Khuyến khích động viên, có chế độ đãi ngộ với cán bộ quản lí và giáo viên trực tiếp tham gia quản lí giáo dục học sinh | 16 | 80 | 2 | 10 | 2 | 10 | 2.7 | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Hỗ Trợ Cho Hoạt Động Giáo Dục
- Thực Trạng Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa Cho Học Sinh Ở Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú Hòa An, Tỉnh Cao Bằng
- Kết Quả Đánh Giá Hiệu Quả Quản Lý Xây Dựng Kế Hoạch Hoạt Động Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa Của Ban Giám Hiệu Nhà Trường
- Trang Bị Kiến Thức, Kỹ Năng Cho Cán Bộ Giáo Viên Và Học Sinh Về Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa
- Phối Hợp Chặt Chẽ Các Tổ, Phòng Ban Trong Quản Lý Trường Học
- Cách Thức Tiến Hành Khảo Sát: Qua Trao Đổi Phỏng Vấn Và Phiếu Hỏi.
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Kết quả bảng trên cho thấy: Xếp thứ bậc 1 chính là nội dung kế hoạch hóa hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh. Điều này cho thấy việc lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở các trường
phổ thông DTNT là rất quan trọng. Chính vì thế việc giáo dục tư tưởng, tác động tới tâm lý đội ngũ cán bộ quản lí cần phải làm thường xuyên hơn để cán bộ quản lí, giáo viên hiểu rõ hơn về ý nghĩa của việc giáo dục giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh.
Chỉ đạo bằng các văn bản hành chính được xếp thứ hai. Điều này đã phản ánh rõ sự cần thiết của việc ra quyết định bằng các văn bản pháp quy cụ thể bắt buộc mỗi cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình.
Khuyến khích động viên và có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản lí, giáo viên trực tiếp tham gia công tác quản lí, giáo dục học sinh được xếp thứ ba. Điều này cho thấy nhà trường đã có sự ưu tiên, quan tâm, động viên khích lệ để cán bộ quản lí và giáo viên có động lực để làm việc tốt hơn. Tuy nhiên với mức điểm và xếp thứ hạng như trên đã phần nào thấy mong muốn nhà trường quan tâm và có chế độ đãi ngộ phù hợp hơn với cán bộ quản lí và giáo viên.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo là một trong những nội dung chưa được đánh giá cao, điểm trung bình là 2.7 xếp thứ tư. Trong đó có 4 ý kiến được hỏi cho là chưa tốt. Do vậy việc tổ chức các hội nghị, hội thảo để bồi dưỡng nâng cao ý thức, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ quản lí và giáo viên là việc làm cần phải chú ý tăng cường hơn nữa.
Xếp cuối cùng là việc giáo dục ý thức, tư tưởng tác động đến tâm lý cán bộ quản lý và giáo viên. Điểm trung bình 2.85, trong đó có ý kiến cho rằng việc thực hiện giáo dục tư tưởng tác động tâm lý cho cán bộ quản lí và giáo viên là chưa tốt. Điều này khẳng định rằng việc giáo dục tư tưởng, tác động tới tâm lý cán bộ quản lí và giáo viên ở nhà trường chưa được chú ý và làm thường xuyên và đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
Để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa của ban giám hiệu nhà trường, chúng tôi đã đưa ra nội dung của
công tác kiểm tra đánh giá, để 20 cán bộ quản lí, giáo viên công tác lâu năm trong nhà trường tự đánh giá kết quả thực hiện theo bốn mức độ, kết quả thu được ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh của lãnh đạo nhà trường
Nội dung | Đánh giá hiệu quả thực hiện | ||||||||
Tốt | Khá | Tr.bình | Chưa tốt | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá | 0 | 0 | 4 | 20 | 6 | 30 | 10 | 50 |
2 | Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách | 0 | 0 | 6 | 30 | 10 | 50 | 4 | 20 |
3 | Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa của các lực lượng trong nhà trường | 0 | 0 | 4 | 20 | 10 | 50 | 6 | 30 |
4 | Kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch giáo dục nếp sống văn hóa của các lựclượng trong nhà trường | 0 | 0 | 4 | 20 | 6 | 30 | 10 | 50 |
5 | Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa thông qua kết quả rèn luyện của học sinh | 0 | 0 | 4 | 20 | 12 | 60 | 4 | 20 |
6 | Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa | 0 | 0 | 4 | 20 | 10 | 50 | 6 | 30 |
Kết quả điều tra ở bảng 2.9 cho thấy việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa trong nhà trường còn chưa cụ thể, chủ yếu thông qua các tiêu chí đánh giá chung của ban chấp hành Đoàn trường,
công tác kiểm tra đánh giá của ban giám hiệu nhà trường cũng được đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đánh giá ở mức độ thấp, đặc biệt là việc kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất việc thực hiện hoạt động này của hiệu trưởng nhà trường được đánh giá chưa tốt chỉ đạt từ 35% đến 45%. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc giáo viên nhà trường ít tổ chức hoạt động này, hoặc có tổ chức thì nội dung cũng đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tích cực tham gia của học sinh.
Quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
Trong những năm qua trường phổ thông DTNT Hòa An được trang bị hệ thống máy chiếu, máy tính, hệ thống tăng âm loa đài đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học và các hoạt động tập thể.
Nhà trường có cán bộ chuyên trách về đồ dùng thiết bị, thường xuyên theo dõi kiểm tra việc sử dụng các thiết bị dạy học và hoạt động giáo dục của giáo viên.
Hàng năm, nhà trường có sự cân đối nguồn ngân sách được cấp, đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo có chủ đề giáo dục nếp sống văn hóa đồng thời dành một phần kinh phí cho các chương trình hoạt động ngoại khóa, các hoạt động hội thi, hội diễn, các buổi tọa đàm, các hoạt động theo chủ điểm, chủ đề, tham quan dã ngoại của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên các chương trình tư vấn sức khỏe vị thành niên….Mặc dù vậy do nguồn ngân sách được cấp còn eo hẹp, nên chưa đáp ứng được hết các yêu cầu giáo dục của nhà trường. Việc huy động sự tài trợ của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các nhà hảo tâm còn ít nên chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng
2.4.1. Những thành công và hạn chế
Thành công của quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
Kết quả khảo sát 20 cán bộ quản lí và giáo viên công tác lâu năm về những kết quả quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh thu được:
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An
Mức độ | |||
Tốt | Đạt | Chưa tốt | |
1. Quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh | 14 70% | 5 25% | 1 5% |
2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh | 16 80% | 4 20% | 0 0% |
3. Quản lý phương pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh | 16 80% | 4 20% | 0 0% |
4. Hình thức quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh | 18 90% | 2 10% | 0 0% |
5. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh | 19 95% | 1 5% | 0 0% |
6. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động giáo dục | 14 70% | 4 20% | 2 10% |
Nhìn vào bảng khảo sát trên chúng tôi thấy cán bộ quản lí đánh giá cao về nội dung thứ 5 đó là kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh. Nhiều cán bộ quản lí cho rằng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa mới giúp cho tất cả các bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Nếu kiểm tra đánh giá tốt sẽ giúp cho việc quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh có hiệu quả. Song song với việc kiểm tra đánh giá thì hình thức quản lý cũng được quan tâm nhiều có tới 18 cán bộ quản lí nhất trí với nội dung này. Họ cho rằng các hình thức quản lý giáo dục nếp sống văn hóa có tác động không nhỏ tới việc tạo động lực thúc đẩy họ làm việc. Bên cạnh hình
thức quản lý thì vấn đề quản lý cơ sở vật chất và quản lý nội dung cũng được cán bộ quản lí đề cao và cho rằng cần phải quản lý nội dung và cơ sở vật chất một cách chặt chẽ.
Qua những vấn đề trình bày trên, cho thấy quản lý hoạt động quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trường đã được nhà quản lý rất quan tâm. Thực tế qua khảo sát công tác quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa nội trú cho học sinh đã có những thành công nhất định đó là làm chuyển biến nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc xây dựng nếp sống văn hóa cho học sinh, qua đó tự giác tăng cường trách nhiệm trong quá trình tham gia quản lý nếp sống văn hóa cho học sinh. Ngoài ra còn giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện nề nếp trong quá trình học tập rèn luyện của bản thân và tự giác xây dựng cho mình thói quen nếp sống tốt. Bên cạnh những thành công đó thì hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh cũng có những hạn chế nhất định.
Những hạn chế
Có nhận thức đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của nếp sống văn hóa, nhưng thể hiện bằng hành động cụ thể chưa đồng đều. Một bộ phận cán bộ giáo viên thiếu sâu sát trong quản lý giáo dục nếp sống của học sinh. Nhiều học sinh nhận thức đúng nhưng không cầu tiến, thiếu nỗ lực trong việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa.
Lãnh đạo nhà trường chưa thường xuyên kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện giáo dục nếp sống cho học sinh để có những biện pháp điều chỉnh đúng mức những mặt hạn chế và phát huy những mặt mạnhtrong đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Tính tự quản xây dựng nếp sống văn hóa của học sinh còn yếu, chưa tạo cho học sinh ý thức tự giác thực hiện. Học sinh hiểu yêu cầu của việc thực hiện nếp sống văn hóa nhưng hành động cụ thể chưa đáp ứng mục tiêu chung.
Hoạt động của Đoàn, Đội thiếu niên chưa tập trung phát huy vai trò quản lý nếp sống của học sinh. Trong phong trào học tập, rèn luyện ngày mai lập nghiệp và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn mang tính hình thức, phát động hô hào, thiếu những chương trình hành động thiết thực.
2.4.2. Những nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân thành công
Hệ thống văn bản pháp quy pháp luật về công tác giáo dục phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống học sinh được xây dựng và triển khai thực hiện là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, nếp sống cho học sinh.
Nhà trường tổ chức học tập và quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước, mục tiêu giáo dục phổ thông, định hướng phát triển giáo dục và phát triển con người, mục tiêu giáo dục trường phổ thông DTNT. Bồi dưỡng cơ sở lý luận về quan điểm giảng dạy và giáo dục giúp đội ngũ cán bộ giáo viên nhận thức đầy đủ về mục tiêu, có quan niệm đúng đắn, thể hiện được trách nhiệm và chuyển hóa thành những biện pháp tích cực trong quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh.
Xác định đúng “Nếp sống văn hóa trong trường Phổ thông DTNT Hòa An” là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tổ chức các chuyên đề, ngoại khóa về xây dựng ý thức, nhận thức về việc thực hiện nếp sống văn hóa nội trú của học sinh.
Cải tiến quản lý trong cán bộ quản lí, tham gia trực tiếp quá trình quản lý nếp sống học sinh, có biện pháp chỉ đạo, điều hành và được sự quan tâm, chỉ đạo, phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục của sở giáo dục và đào tạo Cao Bằng.
Những nguyên nhân hạn chế
Đối với lãnh đạo trường: có kế hoạch và chỉ đạo hoạt động quản lý nếp sống văn hóa cho học sinh, nhưng biện pháp quản lý chưa đủ mạnh, chưa tác động toàn diện đến đội ngũ và học sinh, chưa thể chế hóa các chương trình hành động nên vẫn còn biểu hiện không đồng bộ khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản lý nếp sống của học sinh trong đội ngũ cán bộ giáo viên. Chưa có chế độ giáo dục đặc biệt cho học sinh cá biệt.
Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên: nhận thức đúng nhưng hoạt động chưa thống nhất, chưa đồng đều. Giáo viên còn lúng túng trong việc tham gia quản lý nề nếp học tập của học sinh ngoài giờ lên lớp. Giáo viên chủ nhiệm chưa tập huấn tốt vai trò thủ lĩnh cho cán sự lớp nên chưa nâng cao sự tự quản nề nếp học tập, nếp sống của tập thể lớp.
Đối với học sinh: năng lực tự quản còn yếu, trình độ học tập chưa đều nên đa phần chỉ nhận thức chung, chưa cụ thể hóa thành quyết tâm thực hiện nếp sống văn hóa. Đa phần học sinh còn bị động trong việc thực hiện nề nếp. Các em thường làm theo hướng dẫn, chưa có sự chủ động tự giác. Tính tự quản của học sinh chưa cao, chưa tìm được nhân tố có vai trò thủ lĩnh trong lớp, chưa thể hiện được vai trò xung kích, tinh thần vươn lên.
Kết luận chương 2
Từ phân tích, đánh giá thực tiễn cho thấy: nếp sống văn hóa của học sinh trường Phổ thông DTNT Hòa An đang được cán bộ quản lý, giáo viên đặc biệt quan tâm. Làm chuyển biến dần sự nhận thức từ đội ngũ cán bộ giáo viên đến học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của nếp sống văn hóa. Đội ngũ cán bộ giáo viên có trách nhiệm, toàn tâm, toàn ý, thống nhất hành động theo mục tiêu đề ra. Tính tự giác thực hiện theo nếp sống văn hóa của học sinh có sự chuyển biến rõ nét. Có thể nói đây là những kết quả bước đầu mà thầy trò nhà trường gặt hái được.
Mặc dù có nhiều thành quả song nếp sống của học sinh vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định: Học sinh có nhận thức đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của nếp sống văn hóa, nhưng chưa thể hiện bằng hành động cụ thể, còn thiếu sự cầu