là dạy cho học sinh tích cực chủ động lĩnh hội kiến thức. Muốn vậy phải trang bị phỏng học đạt tiêu chuẩn về sinh học đường phù hợp với lứa tuổi dầu tư mua sắm thiết bị thí nghiệm, thực hành, tận dụng các thiết bị sắn có.
Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và vui chơi, thể dục thể thao là một trong những yếu tố cơ bản, không thể thiếu được trong một trường học, đặc biệt là trường học có những học sinh nội trú. Để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú cần khơi dậy lòng ham học tập, thực hành của học sinh thì một trong những yếu tố cơ bản là phải có cơ sở vật chất trang thiết bị hoàn chỉnh. Nó sẽ góp phần quan trọng trong việc tạo ra sự hứng thú và tích cực hơn trong hoạt động học tập và thực hiện nếp sống lành mạnh của học sinh.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Để đảm bảo điều kiện cho quá trình dạy và học, đặc biệt là quá trình tự học của học sinh, trường Phổ thông DTNT Hòa An cần quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có và tăng cường đầu tư, bảo trì, bảo dưỡng, mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của trường.
Về cơ sở vật chất trường cần mở rộng quy mô của trường như nhà đa năng, phòng học, ký túc xá, bể bơi, sân vận động, bệnh xá để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của học sinh.
Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy và học tại trường được thực hiện theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với từng môn học và trường cũng đã có những biện pháp quản lý để khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt cơ sở vật chất nhằm đảm bảo tối ưu cho việc dạy và học.
Hoạt động thư viện của trường cũng được quan tâm đúng mức hơn trong việc có nhiều thể loại sách, tạp chí... và nhiều loại trang thiết bị khác phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập cũng như vui chơi giải trí của các em.
3.2.6.3. Cách tiến hành
Xây dựng hệ thống các nội quy, quy định về quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học gồm: Nội quy phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ, thư
viện, phòng thí nghiệm, phòng học, các quy định về sử dụng trang thiết bị dạy học, khu vui chơi, sân thể thao... Yêu cầu giáo viên, học sinh thực hiện nghiêm túc theo phương châm: giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm, chống lãng phí.
Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên, học sinh nắm vững cách sử dụng các loại thiết bị, nhất là những thiết bị hiện đại. Trường khuyến khích giáo viên sử dụng các phương tiện giảng dạy hiện đại vào giảng dạy góp phần đổi mới phương pháp dạy, tạo sự hứng thú trong quá trình học tập cho học sinh, thúc đẩy học sinh học tập và sử dụng các thiết bị hỗ trợ học tập.
Duy trì nề nếp việc bảo quản, bảo trì, kiểm tra sữa chữa hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ. Cần thực hiện tốt kế hoạch này bởi vì nếu không thực hiện theo kế hoạch thì máy móc sẽ hư hỏng, gây lãng phí, tốn thời gian và tiền của và chậm tiến độ dạy và học.
Cử cán bộ giáo viên đi tham quan các trường bạn để học hỏi kinh nghiệm.
Cán bộ phụ trách cơ sở vật chất, cán bộ thư viện thường xuyên được đi tập huấn nghiệp vụ để tiến hành cải tiến hoạt động của thư viện như tăng thời gian hoạt động của thư viện vào buổi tối để học sinh tự học, tự nghiên cứu, đồng thời bổ sung thêm đầu sách mới để nâng cao nhận thức của học sinh. Tiến hành sử dụng quản lý sách cũng như thiết bị học tập bằng phần mềm máy tính.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trường Phổ thông DTNT Hòa An cần thực hiện biện pháp hành chính kết hợp với biện pháp thi đua, khen thưởng, yêu cầu giáo viên tự bồi dưỡng, nghiên cứu sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại.
Vận động giáo viên làm đồ dung dạy học, có hỗ trợ kinh phí phù hợp, không bỏ các tiết thực hành và thí nghiệm, củng cố lại thư viên, đầu tư mua sắm thêm sách báo, tài liệu tham khảo phục vụ giáo viên và học sinh với tất cả các bộ môn. Cố gắng đâu tư xây dựng phòng tin học, phòng học bộ môn để cho học sinh tiếp cần với phương tiện học tập hiện đại, hòa nhập với sự phát triển của cộng đồng.
- Động viên học sinh tận dụng sách giáo khoa, sách bài tập để tiến hành tự học ở lớp và ngoại giờ lên lớp. Gợi ý các nhóm học sinh (gần nhau) cùng mua chung sách tham khảo và dùng chung.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Hàng năm nhà trường phải có kế hoạch lập dự toán sửa chữa, cải tạo xây dựng mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Yêu cầu giáo viên bộ môn thống kê những thiết bị phục vụ cho dạy học cần được bổ sung ngay từ đầu năm để chủ động mua sắm.
- Huy động giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, coi đây là một tiêu chí thi đua.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp có hiệu quả
- Sự quan tâm kịp thời của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan ở địa phương trong việc đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất trường học.
- Cần có sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý trong nhà trường. Hiệu trưởng cần có tầm nhìn và quyết định trong việc xây dựng nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của trường Phổ thông DTNT Hòa An, chúng tôi chỉ đề xuất sáu biện pháp tăng cường hoạt động quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú. Trong thực tiễn, đây là các biện pháp mà trườngcần quan tâm nhiều hơn, chứ không phải chỉ sử dụng các biện pháp đó. Mỗi biện pháp quản lý được đề xuất đều có ý nghĩa, vai trò riêng nhằm tác động mạnh mẽ đến các giai đoạn của quá trình quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú. Đồng thời các biện pháp quản lý có mối quan hệ thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất thúc đẩy nhau phát triển.
Do đó, quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện một cách đồng bộ để phát huy tác dụng của chúng. Mỗi biện pháp đều có cơ sở để thực hiện, biện pháp này sẽ là điều kiện của biện pháp kia.
Biện pháp 1 : Trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học sinh về giáo dục nếp sống văn hóa là việc làm rất cần thiết. Có thể nói đây là biện pháp quan trọng bởi chỉ có nhận thức tốt, hiểu rõ được ý nghĩa vai trò của việc giáo dục nếp sống văn hóa thì mới có được phương pháp, tổ chức quản lý giáo dục tốt. Thông qua việc giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh cũng chính là giáo dục đạo đức cho các em giúp các em trở thành những người con ngoan, trò giỏi có ích cho xã hội. Nếu cán bộ, giáo viên hiểu chưa sâu sắc về vấn đề này thì sẽ không tổ chức được hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa tốt được và nếu có tổ chức thì hiệu quả sẽ không cao. Còn học sinh không hiểu rõ thì khó có thể thực hiện tốt những nội quy, nề nếp mà nhà trường đặt ra. Như vậy có thể nói nhận thức tốt sẽ là cơ sở cho việc tiến hành tốt các biện pháp khác.
Biện pháp 2: Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú để mọi hoạt động học tập và sinh hoạt của học sinh nội trú đi vào nề nếp, phù hợp với những điều kiện chủ quan và khách quan của nhà trường. Làm tốt biện pháp này sẽ là cơ sở để tiến hành các biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 3: Phối hợp chặt chẽ các tổ, phòng ban trong quản lý trường học đối với học sinh nội trú để mọi hoạt động của học sinh cả trên lớp cũng như ở ký túc xá đều nằm trong tầm kiểm soát của nhà trường. Khi biện pháp 3 được làm tốt, nó sẽ góp phần thúc đẩy và hỗ trợ biện pháp 4 phát huy được tối đa hiệu quả của mình.
Biện pháp 4: Phát huy vai trò tự quản của học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là một biện pháp hiệu quả
nhằm phát huy tính tự giác của mỗi học sinh hoạt hoạt động học tập và tu rèn đạo đức của mình thông qua các hoạt động thực tế do Đoàn Thanh niên phát động và tổ chức. Khi Đoàn Thanh niên khẳng định được vai trò và vị trí tiên phong to lớn của mình trong công tác tự quản của học sinh, Đoàn sẽ chính là nòng cốt để khuyến khích học sinh thực hiện tốt biện pháp thứ 4.
Biện pháp 5: Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và chế độ thi đua khen thưởng trong nhà trường kịp thời sẽ là động lực để toàn bộ tổ chức cùng thực hiện tốt nhiệm vụ. Nếu làm tốt biện pháp sẽ là đòn bẩy thúc đẩy giúp cho các biện pháp khác thực hiện tốt.
Biện pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của học sinh nội trú. Đây là biện pháp hỗ trợ đắc lực cho các biện pháp trên. Nhờ có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, các giờ học trở nên dễ hiểu hơn, giúp cho học sinh tiếp bài tốt hơn, tạo cho các em niềm vui thích được học tập, nghiên cứu.
Như vậy, thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho học sinh nội trú sẽ giúp trường phổ thông DTNT Hòa An thực hiện tốt chức năng giáo dục, phát huy tốt các nguồn lực, đào tạo ra thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi đã tập hợp ý kiến của các đối tượng sau: Cán bộ quản lý trường Phổ thông DTNT Hòa An (từ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, Trưởng, Phó tổ văn phòng, tổ nuôi dưỡng, Ban Giám hiệu) là 12 người. Giáo viên chủ nhiệm và bộ môn là 21 người. Tổng số là 33 người.
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát: qua trao đổi phỏng vấn và phiếu hỏi.
3.4.3. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp. Xác định tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.4. Các biện pháp được khảo sát
Biện pháp 1: Trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học sinh về giáo dục nếp sống văn hóa
Biện pháp 2: Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
Biện pháp 3: Phối hợp chặt chẽ các tổ, phòng ban trong quản lý trường học
Biện pháp 4: Phát huy vai trò tự quản của học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Biện pháp 5: Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và chế độ thi đua khen thưởng trong nhà trường
Biện pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của học sinh
nội trú
3.4.5. Nội dung khảo sát
Đánh giá về mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đề ra theo 3 mức độ
- Cần thiết; ít cần thiết; Không cần thiết
Đánh giá về mức độ khả thi của 6 biện pháp đề ra theo 3 mức độ
- Khả thi; Ít khả thi; Không khả thi
3.4.6. Kết quả khảo sát
Chúng tôi quy ước cách tính điểm như sau: Đánh giá tính cấp thiết: Cần thiết: 3 điểm; ít cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm. Đánh giá tính khả thi: Khả thi: 3 điểm; Ít khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm, sau đó chúng tôi tính tỷ lệ %, thứ bậc và điểm trung bình. Sau khi xử lý chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp
Các biện pháp | Tính cần thiết | X | Thứ bậc | ||||||
Cần thiết | Ít cần thiết | Không cần thiết | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học sinh về giáo dục nếp sống văn hóa | 26 | 78.8 | 7 | 21.2 | 0 | 0.0 | 2.88 | 1 |
2 | Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú | 25 | 75.8 | 8 | 24.2 | 0 | 0.0 | 2.85 | 2 |
3 | Phối hợp chặt chẽ các tổ, phòng ban trong quản lý trường học | 24 | 72.7 | 9 | 27.3 | 0 | 0.0 | 2.80 | 3 |
4 | Phát huy vai trò tự quản của học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh | 23 | 69.7 | 10 | 30.3 | 0 | 0.0 | 2.75 | 4 |
5 | Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và chế độ thi đua khen thưởng | 22 | 66.7 | 11 | 33.3 | 0 | 0.0 | 2.70 | 5 |
6 | Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của học sinh nội trú | 21 | 63.6 | 12 | 36.4 | 0 | 0.0 | 2.63 | 6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Thực Hiện Các Nội Dung Quản Lý Nếp Sống Văn Hóa Cho Học Sinh Thực Trạng Chỉ Đạo Hoạt Động Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa Cho Học Sinh
- Trang Bị Kiến Thức, Kỹ Năng Cho Cán Bộ Giáo Viên Và Học Sinh Về Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa
- Phối Hợp Chặt Chẽ Các Tổ, Phòng Ban Trong Quản Lý Trường Học
- Đối Với Lãnh Đạo Trường Phổ Thông Dtnt Hòa An
- Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng - 14
- Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng - 15
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Như vậy, kết quả bảng 3.1 đã cho thấy, những người được hỏi đều đánh giá cao tính cấp thiết của các biện pháp, trên 72% số người được hỏi cho rằng rất cần thiết áp dụng các biện pháp này. Điều này đã cho thấy, các biện pháp này là phù hợp với mong muốn của cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường và cần thiết phải tiến hành sớm và đồng bộ các biện pháp trên trong thời gian tới.
Không chỉ vậy, khi được hỏi về tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi cũng nhận được những kết quả đáng khích lệ như sau:
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp | Tính khả khả thi | X | Thứ bậc | ||||||
Khả thi | Ít khả thi | Không khả thi | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học sinh về giáo dục nếp sống văn hóa | 27 | 82.0 | 6 | 18 | 0 | 0 | 2.90 | 1 |
2 | Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú | 21 | 63.3 | 3 | 9.1 | 9 | 27.3 | 2.36 | 2 |
3 | Phối hợp chặt chẽ các tổ, phòng ban trong quản lý trường học | 20 | 60.6 | 5 | 15.2 | 8 | 24.2 | 2.36 | 3 |
4 | Phát huy vai trò tự quản của học sinh thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh | 20 | 60.6 | 3 | 9.1 | 10 | 30.3 | 2.30 | 4 |
5 | Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và chế độ thi đua khen thưởng | 20 | 60.6 | 3 | 9.1 | 10 | 30.3 | 2.30 | 5 |
6 | Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của học sinh nội trú | 16 | 48.5 | 8 | 24.2 | 9 | 27.2 | 2.20 | 6 |
Nhìn vào kết quả, chúng tôi nhận thấy có trên 63% những cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng tính khả thi của biện pháp 1, 2 và là tương đối cao. Biện pháp 3, biện pháp 4 và biện pháp 5 thì tính khả thi thấp hơn bởi hiện nay nhà trường cũng đang tiến hành khá nhiều các hoạt động văn hóa thể thao. Mặt khác do đặc thù các em học sinh của trường phải học lý thuyết kết hợp với thực hành nên thời gian để các em tham gia vào các hoạt động này là tương đối khó khăn. Còn biện pháp 6 tính khả thi là thấp hơn cả vì lý do kinh phí để đầu tư nâng cao cơ sở vật chất của nhà trường cũng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, có tới 48.5%