Quản Lý Việc Kiểm Tra Đánh Giá Trong Dạy Học Tự Chọn

HS là chủ thể của hoạt động học tập, là đối tượng của quá trình dạy học, giáo dục và là chủ thể của quá trình nhận thức. HS học tập tốt nhất khi có nhu cầu học tập; hiểu rõ mục tiêu của khóa học; thấy rõ ý nghĩa của nội dung cần tiếp thu; sử dụng các tài liệu học tập có ý nghĩa thực tế và thích hợp với HS; có thể tham gia một cách tích cực và chủ động vào quá trình học tập; động cơ học tập tích cực…

Để quản lý hoạt động học tự chọn của HS có chất lượng theo quan điểm phân hóa, hiệu trưởng cần tập trung quản lý các nội dung sau:

- Chỉ đạo GVCN, GV bộ môn đánh giá được đầu vào và đánh giá liên tục trong quá trình dạy học để nắm bắt được sự tiến bộ của HS.

- Nâng cao nhận thức cho HS học tập theo quan điểm phân hóa qua các buổi sinh hoạt, các phong trào thi đua... HS nhận thức được rằng dạy học theo quan điểm phân hóa đã tạo cơ hội để mỗi HS phát huy được khả năng của mình; mọi HS đều được giao nhiệm vụ dựa trên kiến thức cơ bản sự hiểu biết và kỹ năng mà bài học yêu cầu HS cần đạt;

- Xây dựng nề nếp học tập của HS theo quan điểm phân hóa. Việc hình thành phương pháp học tập hợp lý cho HS trước hết phải thông qua sự tổ chức, dẫn dắt của GV bộ môn qua giờ học trên lớp theo hướng dẫn dắt học sinh tự học, tự nghiên cứu, cùng trao đổi.

- Chú trọng chỉ đạo hoạt động phụ đạo HS. Chất lượng hiệu quả của quá trình dạy học sẽ được nâng lên khi tỷ lệ HS yếu kém về học tập giảm xuống. Vì vậy, cần đưa hoạt động phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi thành chương trình, nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch đầu năm của nhà trường, của tổ nhóm và của cá nhân GV.

- Chỉ đạo phối hợp giữa GVCN, GV bộ môn, Đoàn thanh niên trong việc quản lí hoạt động học tập của HS. Giáo dục, hình thành cho HS động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý thức học tập chuyên cần, chăm chỉ, ý chí vượt khó vươn lên.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập ở nhà của HS. HS chỉ có ¼ thời gian

học tập ở trường.Còn lại là thời gian HS chịu rất nhiều tác động và chịu sự quản lý của gia đình, xã hội.Việc học của HS phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố hoàn cảnh kinh tế, truyền thống và phong tục của gia đình, địa phương. Do đó, quan tâm chỉ đạo và tổ chức học ở nhà của HS là một trong những biện pháp đảm bảo chất lượng học tập.

- Chỉ đạo GVCN, GV bộ môn có các hình thức kiểm tra, đánh giá để đánh giá liên tục các hoạt động học tập của HS và báo cho HS, phụ huynh HS và nhà trườngbiết.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá trong dạy học tự chọn

Kiểm tra, đánh giá dạy học là khâu cuối cùng, quan trọng của chức năng quản lý. Thông qua kiểm tra, Hiệu trưởng nắm được việc thực hiện dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực của học sinh được thực hiện ở mức độ nào, hiệu quả ra sao, trên cơ sở đó có những đề xuất, điều chỉnh trong quản lý dạy học môn học.

Quản lý dạy học tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng - 6

Yêu cầu trong hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tự chọn của giáo viên của Hiệu trưởng là phải kiểm tra chính xác, đầy đủ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học tự chọn của giáo viên; đánh giá đúng trình độ tay nghề dạy học của giáo viên để sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý. Thông qua việc kiểm tra, giúp cho giáo viên nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực, khuyến khích sự cố gắng của giáo viên. Đồng thời bồi dưỡng cho giáo viên có khả năng tự kiểm tra, đánh giá việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của bản thân.

Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tự chọn của giáo viên. Có thể kể đến 5 hình thức cơ bản, bao gồm:

- Kiểm tra, đánh giá qua việc soạn giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy.

- Kiểm tra, đánh giá qua kết quả hoạt động dạy học.

- Kiểm tra, đánh giá qua việc phát huy sáng kiến kinh nghiệm dạy học.

- Kiểm tra, đánh giá qua việc sáng tạo, sử dụng các phương pháp kỹ thuật,

đồ dùng dạy học.

- Kiểm tra, đánh giá qua kết quả học tập của học sinh.

Với mỗi hình thức kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng có thể thực hiện thường xuyên trong các tuần, các tháng, cũng có thể thực hiện vào cuối các kì học hay năm học tùy thuộc vào đặc thù của từng hình thức.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học tự chọn ở trường trung học phổ thông

1.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý

Việc đảm bảo chất lượng giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cho nên người lãnh đạo cần phải có khả năng bao quát, nắm bắt toàn diện, phân tích tình hình, đưa ra những quyết định đúng đắn. Sự quyết đoán, năng động, sáng suốt của người lãnh đạo có khả năng hạn chế được nhược điểm, phát huy được một cách tốt nhất các ưu điểm của đơn vị mình. Mặc dù chất lượng học sinh ở trường THPT không đều, nhưng nếu cán bộ quản lý có sự tâm huyết, kiên trì, sáng tạo thì chất lượng học sinh sẽ có sự ổn định, tiến triển. Với đội ngũ giáo viên, người lãnh đạo giải quyết mọi vấn đề một cách dân chủ tập trung, khách quan, công bằng, quan tâm tới đời sống của họ chắc chắn họ sẽ làm việc hết mình vì sự phát triển của nhà trường. Đối với những điều kiện ngoài nhà trường, nếu người cán bộ quản lý có khả năng ngoại giao tốt, năng động sẽ tranh thủ được nhiều nguồn lực để xây dựng nhà trường ngày một phát triển.

Tóm lại, người quản lý có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng dạy học của nhà trường.Xã hội càng hiện đại, người quản lý càng cần trau dồi cho mình nhiều phẩm chất, kỹ năng, những tư duy mới để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

1.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý

Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý có tác động không nhỏ đến chất lượng dạy học trong nhà trường. Nhóm yếu tố ảnh hưởng này bao gồm:

- Thành phần chính trị, đạo đức lối sống.

- Trình độ, năng lực, khả năng làm việc, tác phong.

- Nhận thức của đối tượng quản lý đối với công việc.

- Tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật.

- Luôn có động cơ phấn đấu, tự học, tự nghiên cứu.

- Có khả năng gây ảnh hưởng tích cực đến người xung quanh.

- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công việc.

- Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

- Biết quan tâm giúp đỡ đồng nghiệp, học sinh và gia đình học sinh.

- Tinh thần đoàn kết nội bộ, tự phê bình và đấu tranh phê bình.

1.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý

Những chính sách vĩ mô luôn đóng vai trò rất lớn trong chiến lược phát triển giáo dục, mỗi chủ trương, quyết sách đưa ra đều tác động rất lớn đến các cơ sở giáo dục. Cùng với những chiến lược phát triển lâu dài, hàng năm Bộ GD&ĐT thường đưa ra những quyết định bổ sung để phù hợp với tình hình mới. Những chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng và những chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp sẽ có tác dụng kích thích, là động lực để các cơ sở giáo dục phát triển.

Sự tác động của chính quyền địa phương nơi cơ sở trường học hiện diện cũng có tác động đến quá trình giáo dục của nhà trường, là sự đảm bảo duy trì trật tự an toàn và cũng là khu vực xã hội có quan hệ trao đổi các yếu tố vật chất, tinh thần ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và giáo dục. Công tác chuyên môn, công tác về nhân lực là do Sở GD&ĐT quản lý, còn về cơ sở vật chất lại do UBND tỉnh quản lý đầu tư. Vì vậy, địa phương nào kinh tế phát triển, lãnh đạo quan tâm đến giáo dục thì cơ sở vật chất của các nhà trường mới được bổ sung nâng cấp đáp ứng nhu cầu thực tế.


Tiểu kết chương 1

Trong chương này, chúng tôi đã đi sâu phân tích và hệ thống hoá một số khái niệm chủ yếu có liên quan đến đề tài. Đó là: Quản lý nhà trường, Quản lý dạy học, Quản lý dạy học tự chọn ở trường THPT.

Theo quan điểm DHPH, DH phải phù hợp với đặc điểm đối tượng, nhằm hướng tới đáp ứng tốt nhất lợi ích của người học, khuyến khích tối đa tiềm năng của mỗi người để đạt kết quả học tập cao nhất so với khả năng và điều kiện của họ. Vì vậy, trong quản lý Hiệu trưởng phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng QL; phải nhận thức được đội ngũ GV là nguồn lực quan trọng nhất; phải nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng sư phạm- xã hội trong và ngoài nhà trường về quan điểm dạy học này; phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn và GV nhằm tăng cường trách nhiệm với nghề nghiệp; tạo điều kiện hỗ trợ cho dạy học theo quan điểm phân hóa…

QLDH là khơi dậy, phát huy nội lực tự học của người học và khơi dậy, phát huy được lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề nghiệp của người dạy để dạy tốt, đồng thời tạo ra khát vọng và năng lực tự học suốt đời của người học. Nội dung QLDH tự chọn cần bám sát vào bốn chức năng quản lý: Nâng cao nhận thức về DHTC; QL việc thực hiện chương trình dạy học; QL hoạt động dạy của GV và QL các khâu hỗ trợ hoạt động DHTC.

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, chính vì vậy Hiệu trưởng cần tìm ra những biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là dạy học tự chọn đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông. Các biện pháp cụ thể của Hiệu trưởng được xác định trên cơ sở nghiên cứu nắm vững lý luận và thực trạng quản lý HĐDH nói chung, hoạt động DHTC ở trường THPT nói riêng. Đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả là nội dung cơ bản của hoạt động quản lý.


Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG

2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục tiêu, nội dung khảo sát

*Mục tiêu khảo sát: Nhằm đánh giá thực trạng về DHTC ở các trường THPT của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng và đánh giá thực trạng quản lý DHTC, qua đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản lý DHTC có hiệu quả.

*Nội dung khảo sát

- Nhận thức của cán bộ quản lý bậc học, của giáo viên THPT về ý nghĩa của việc tổ chức DHTC ở trường THPT.

- Những nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, các điều kiện đảm bảo cho DHTC mà GV đã vận dụng trong quá trình DHTC ở trường THPTvà những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng trên.

- Việc quản lý hoạt động dạy học tự chọn: phân công giảng dạy tự chọn của giáo viên, việc thực hiện các nội dung quản lý kế hoạch DHTC, việc thực hiện nội dung, chương trình DHTC, quản lý giờ dạy tự chọn trên lớp, công tác sinh hoạt chuyên môn của GV, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý DHTC.

2.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát

a. Đối tượng khảo sát: Bao gồm: 2 Hiệu trưởng, 4 Phó hiệu trưởng, 8 tổ trưởng chuyên môn, 46 giáo viên, 1số học sinh của hai trường THPT Hạ Lang và trường THPT Bằng Ca, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.

b. Địa bàn khảo sát

*Về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế- xã hội huyện Hạ Lang

Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (8 xã giáp biên) với tổng diện tích tự nhiên là 45.681,67 ha. Phía Đông và Đông Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; Phía Nam giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa; Phía Tây Bắc

giáp huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; Phía Tây Nam giáp huyện Quảng Uyên và Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng.

Hệ thống chính trị ổn định, Đảng bộ và chính quyền các cấpquan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đời sống nhân dân ổn định và từng bước được nâng lên.

Các ngành kinh tế trong huyện phát triển chưa đồng bộ, 70% thu nhập của huyện là từ kinh tế nông nghiệp; thu nhập từ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ.

Hạ Lang là huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, các xã đặc biệt khó khăn chiếm đa số, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, tỷ lệ đói nghèo cao, trình độ dân trí chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

* Tình hình phát triển giáo dục của địa phương

Công tác xã hội hóa giáo dục được toàn dân thực hiện với phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Do đó, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn.

Mạng lưới các trường tiểu học và THCS phát triển rộng khắp đến tận các đơn vị xã, thị trấn trong toàn huyện. Toàn huyện có 14 trường tiểu học, 11 trường THCS, 02 trường THPT Công lập, 01 Trung tâm GDNN - GDTX.

Toàn huyện có 14 trung tâm học tập cộng đồng ở 18 xã, thị trấn. 100% các xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học, THCS đúng độ tuổi; Công tác xã hội hóa giáo dục được chú trọng và thực hiện tốt nên đã huy động được nhân dân đóng góp xây dựng trường. Đa số các trường đều khang trang, kiên cố, có một số phòng chức năng.

Như vậy, cùng với sự phát triển quy mô trường lớp, số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên và các điều kiện thiết yếu phục vụ giáo dục thì trong những năm gần đây chất lượng dạy và học của GDTrH huyện Hạ Lang tăng lên rõ rệt. Trong đó góp phần không nhỏ vào thành tích thi đại học là các trường THPT huyện Hạ Lang đã có một số hình thức tổ chức DHTC phù hợp, tìm ra một số biện pháp quản lý DHTC có hiệu quả.

Khó khăn: Là huyện về kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tạo việc làmtrong

nông thôn còn hạn chế, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt thấp, một số địa phương chưa thực sự đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, cơ sở vật chất còn thiếu so với yêu cầu, hiện chưa đủ diện tích sân bãi cho tập thể chất. một bộ phận phụ huynh học sinh chưa quan tâm thường xuyên đến việc học tập của học sinh.

* Khái quát về đặc điểm các trường Trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

Thuận lợi:

- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, của cấp ủy chính quyền địa phương, của các đơn vị đóng trên địa bàn huyện.

- Có sự phối hợp khá chặt chẽ, thường xuyên của thường trực Hội PHHS.

- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao.

- Đa số phụ huynh học sinh quan tâm tới việc học của con em.

- Cơ sở vật chất khác cơ bản đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho việc dạy và học.

- Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập.

Khó khăn:

- Về đội ngũ: năm học 2017-2018 các nhà trường còn thiếu GV dạy các môn Toán, GDQP, GDTC, Công nghệ, Tin; trong năm học một số GV chuyển công tác, nghỉ thai sản nên cũng ảnh hưởng tới nền nếp dạy và học.

- Về cơ sở vật chất: thiếu phòng chức năng, nhà công vụ GV và khu bán trú HS xuống cấp. Đa số thiết bị dạy học kém chất lượng, qua sử dụng nhiều năm hỏng hóc; thiếu các thiết bị hỗ trợ việc đổi mới PPDH; đặc biệt về mùa khô thiếu nước phục vụ cho sinh hoạt và học tập (Trường THPT Bằng Ca).

- Về học sinh:

+ Chất lượng tuyển sinh hằng năm thấp, một số học sinh khả năng nhận thức chậm, chưa có ý thức vươn lên trong học tập.

+ Đa số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà xa trường (hộ nghèo,

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí