2.1.2 Bài dạy học của cô giáo Hoàng thị Hồng trường trung học phổ thông Chợ Mới – Bắc Kạn
2.1.2.1. Tiến trình bài dạy được triển khai theo các phần:
I – Tiểu dẫn
Ở phần này, GV giúp HS là rõ: Những thông tin cơ bản về tác giả Hoàng Đức Lương và tác phẩm Trích diễm thi tập.
II – Đọc- hiểu văn bản
Phần này, GV dẫn dắt HS phân tích những vấn đề:
+ Hệ thống lập luận chặt chẽ về hiện tượng thơ văn bị thất truyền.
+ Nỗi lòng của tác giả về hiện tuợng thơ văn bị thất truyền.
+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Có thể bạn quan tâm!
- Dạy - học văn bản tựa và văn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại - 2
- Đổi Mới Dạy Học Môn Ngữ Văn Ở Thpt
- Bài Dạy Của Cô Giáo Chu Thị Hội Trường Trung Học Phổ Thông Nà Phặc- Ngân Sơn- Bắc Kạn:
- Tiến Trình Giờ Dạy Học Được Triển Khai Như Sau:
- Thiết Kế Của Nhà Giáo Phạm Thu Hương Trong Cuốn “Thiết Kế Bài Học Ngữ Văn 10” Do Gs. Phan Trọng Luận Chủ Biên. Nxb Giáo Dục, 2006
- Thiết Kế Trong Cuốn “Thiết Kế Bài Giảng Ngữ Văn 10 ” Do Ts. Nguyễn Văn Đường Chủ Biên, Nxb Hà Nội, 2006
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
III –Tổng kết
Phương pháp dạy học: Dùng hệ thống câu hỏi tái hiện, gợi mở, nêu vấn đề cùng với cách tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm.
2.1.2.2.Hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học
I – Tiểu dẫn
HS :đọc phần tiểu dẫn trong SGK
GV hỏi: Em hiểu những gì về tác giả Hoàng Đức Lương và Trích diễm thi tập.
Yêu cầu: HS dựa vào phần tiểu dẫn để trả lời câu hỏi
II - Đọc – Hiểu văn bản
1. Hệ thống lập luận chặt chẽ về hiện tượng thơ văn bị thất truyền.
GV hỏi: Nội dung của văn bản được chia làm mấy phần? Xác định luận điểm một của văn bản? Những nguyên nhân nào khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho thế hệ sau?
HS: Trả lời.
Yêu cầu: - Nội dung của văn bản được chia làm ba phần:
+ Phần một :Nhưng nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy đủ.
+ Phần hai: Quá trình sưu tầm, biên soạn sách; kết cấu của tác phẩm.
+ Phần ba: Lạc khoản.
- Luận điểm một: Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền lại đầy đủ:
+ Nguyên nhân thứ nhất: Thơ văn tuy hay nhưng không phải ai cũng có thể thưởng thức, chỉ người có tài mới có thể thưởng thức cái hay, cái đẹp của thơ văn.
+ Nguyên nhân thứ hai: Người có khả năng thưởng thức thơ văn thì hoặc vì bận việc hoặc không để ý đến.
+ Nguyên nhân thứ ba: Người thích sưu tầm thơ văn thì không đủ tài hoặc không kiên trì.
+ Nguyên nhân thứ tư: Kiểm duyệt của nhà vua quá khắt khe
+ Binh lửa, chiến tranh tàn phá sách vở
+ Thời gian hủy hoại, mai một sách vở
GV hỏi: Khi chỉ ra những nguyên nhân đó, tác giả đã sử dụng cách lập luận nào?
HS: Trả lời.
Yêu cầu: Phương pháp lập luận: Phân tích bằng những luận cứ cụ thể về các mặt khác nhau để lí giải hiện tượng, vấn đề.
2. Nỗi lòng của tác giả trước hiện tượng thơ văn người xưa bị thất truyền GV hỏi: Bên cạnh những nguyên nhân, đoạn văn trên còn ẩn chứa điều gì? HS: Trả lời.
Yêu cầu: Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha, tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu của dân tộc bị mất mát...của tác giả.
GV hỏi: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm , biên soạn thơ văn?
HS: Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
Yêu cầu: Tác giả đã nhặt nhạnh, thu lượm , tìm hỏi, bổ sung thêm
GV hỏi: Điều gì đã khiến cho tác giả vượt mọi khó khăn để sưu tầm thơ văn?
HS: Trả lời.
Yêu cầu: Đó là lòng yêu nước, niềm tự hào về nền văn hiến dân tộc, là lòng khát khao giữ gìn di sản văn hóa dân tộc, ý thức độc lập tự chủ dân tộc...
III- Tổng kết.
GV hỏi : Hãy nêu giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
HS: Trả lời
Yêu cầu: - Nội dung: Thể hiện niềm tự hào và ý thức độc lập, tự chủ đân tộc.
- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lời văn giàu cảm xúc.
III – Luyện tập
Hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK
2.1.2.3 Kết quả giờ học
Câu hỏi 1) Em hãy cho biết đặc điểm cơ bản của thể Tựa?
HS trả lời: Tựa nguyên văn là Tự, bài viết đặt ở đầu cuốn sách do tác giả hoặc người khác được mời viết. Bài Tựa thường nêu những quan điểm của người viết về những vấn đề có liên quan dến cuốn sách.
Câu hỏi 2) Theo Hoàng Đức Lương có những nguyên nhân nào khiến thơ văn không được lưu truyền lại đầy đủ cho đời sau?
Hs trả lời: Theo tác giả, những nguyên nhân khiến thơ ca không được lưu truyền đầy đủ là: Thơ văn hay nhưng khó, không phải ai cũng cảm nhận được; Người có khả năng thì bận việc hoặc không dể ý đến; Người thích sưu tầm thì không đủ năng lực; Chính sách của nhà vua qúa khắt khe; Thời gian; binh lửa hủy hoại sách vở.
Câu hỏi 3) Nghệ thuật lập luận của tác giả?
nhân?
HS trả lời: Lập luận chặt chẽ, lời văn giàu cảm xúc.
Câu hỏi 4) Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiền
HS trả lời: Tác giả đã thu lượm những bài thơ còn xót lại, thu lượm
thêm thơ của các vị làm quan trong triều.
Câu hỏi 5) Theo cảm nhận của em, tác giả là người như thế nào? HS trả lời: Là một người cá trách nhiệm với di sản văn hóa dân tộc.
2.1.2.4. Ý kiến của giáo viên
Cô Hoàng Thị Hồng bày tỏ: Văn bản tựa “ Trích diễm thi tập” là một văn bản rất hay, việc lựa chọn văn bản này vào chương trình Ngữ văn trong nhà trường là rất đúng đắn. Vì qua văn bản này HS có dịp tìm hiểu một văn bản nghị luận mẫu mực, đồng thời có được những kiến thức về một thể loại văn học của cha ông ta. Giá trị mà văn bản này đem lại là rất lớn: Giáo dục ý thức, trách nhiệm với di sản văn hóa dân tộc, rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS...
Tuy nhiên, để dạy học văn bản này thật sự thành công là điều không dễ vì: Đây là văn bản nghị luận khó tiếp nhận nên phần lớn HS không có hứng thú học; Tài liệu tham khảo rất hiếm...
Tôi mong muốn tiếp tục có những bài nghiên cứu, bài viết tâm đắc về loại văn bản này để thầy trò chúng tôi có thể tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận.
• Nhận xét: Bài dạy đã thể hiện được tư tưởng dạy học văn hiện đại đó là GV giữ vai trò dẫn dắt ,điều khiển HS trong suốt quá trình chiếm lĩnh tri thức. Với hệ thống câu hỏi gợi dẫn của GV, HS luôn tích cực, chủ động trong quá trình khám phá tri thức. Nội dung bài dạy đáp ứng được những yêu cầu cơ bản.
Bài dạy học sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu giáo viên cố gắng:
- Tạo được cách dẫn dắt vào bài mới, cuốn hút HS bằng những kiến thức liên quan hoặc những nhận định về tác phẩm...
- Làm rõ đặc điểm của thể Tựa trước khi phân tích tác phẩm.
- Dẫn dắt HS phân tích theo bố cục của tác phẩm...
- Phân tích rõ hơn về nghệ thật lập luận và tính biểu cảm của tác phẩm.
2.1.3 Bài dạy học của cô Nguyễn Thị Thiên Sinh trường THPT Dân tộc nội trú Bắc Kạn.
2.1.3.1. Tiến trình bài học được triển khai như sau:
I – Tiểu dẫn
Phần này thầy trò cùng làm rõ nhưng nét chính về tác giả Hoàng Đức Lương và tiêu đề Trích diễm thi tập.
II - Đọc- hiểu văn bản
Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản tựa “ Trích diễm thi tập”.
III – Củng cố tri thức
Khái quát lại giá trị của văn bản
Phương pháp dạy học: Bằng hệ thống câu hỏi gợi dẫn ,GV dẫn dắt HS tích cực, chủ động tiếp nhận văn bản.
2.1.3.2. Hoạt động của thầy trò trong quá trình dạy học.
I- Tiểu dẫn
HS đọc tiểu dẫn trong SGK
GV hỏi: Hãy nêu những nét chính về tác giả Hoàng Đức Lương và giải thích tiêu đề Trích diễm thi tập?
Định hướng:- Hoàng Đức Lương là một trong những tri thức thế kỉ XV; Quê ở Hưng Yên; Đậu tiến sĩ năm 1478.
- Trích diễm thi tập: Tuyển tập những bài tho hay ( Trích: tuyển chọn; Diễm: đep, hay; Thi: thơ).
II - Đọc – Hiểu văn bản
GV cho HS đọc văn bản một lượt HS tìm hiểu từ khó
GV hỏi: Văn bản có thể chia làm mấy phần?
Định hướng: Văn bản được chia làm ba phần
+ Từ đầu đến “làm sao mà không rách nát tan tành”
+ Từ “ Đức Lương này....Chê trách người xưa vậy”
+ Còn lại
1) Phần một
GV hỏi: ở phần này tác giả đã đưa ra những lí do chủ quan nào khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy đủ?
Định hướng: 4 nguyên nhân chủ quan đó là:
+ Thơ văn có “sắc đẹp” Và “ vị ngon” nhưng không phải ai cũng thưởng thức được.
+ Các vị làm quan trong triều thì bận việc, những người lận đận trong thi cử thì không để ý đến.
+ Những người thích thơ văn thì không đủ năng lực và không kiên trì.
+ Nhà vua kiểm duyệt khắt khe.
GV hỏi: Ngoài những nguyên nhân trên còn có tác động nào từ bên ngoài khiến thơ văn cha ông ta không được lưu truyền đầy đủ cho thế hệ sau?
Định hướng: 2 nguyên nhân khách quan:
+ Chiến tranh, hỏa hoạn tàn phá sách vở.
+ Thời gian làm mai một sách vở.
GV hỏi: Qua phần này ta hiểu được tâm sự gì của Hoàng Đức Lương?
Định hướng: Xót xa trước nhưng di sản thơ văn của cha ông bị tàn phá, mai một.
GV hỏi: Hãy nhận xét về cách viết văn nghị luận của của tác giả?
Định hướng: Lập luận chặt chẽ, luận điểm, luận cứ vững chắc. Phương pháp lập luận: Quy nạp.
2) Phần hai:
GV hỏi: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm, biên soạn thơ văn?
Định hướng: Tác giả đã “tìm quanh, hỏi khắp” để “thu lượm” thơ văn của tiền nhân, rồi “thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều..”, “phụ thêm mấy bài vụng về.” của tác giả, sắp xếp theo từng loại...
GV hỏi: Điều gì đã thôi thúc tác giả quyết tâm thực hiện công việc đầy khó khăn này?
Định hướng: Chính tấm lòng yêu nước, thiết tha với di sản văn hóa dân tộc cùng với ý thức độc lập tự chủ là động lực giúp tác giả quyết tâm hoàn thành công việc.
GV hỏi: Em có suy nghĩ gì về công việc của tác giả?
Định hướng: Đây là một công việc đòi hỏi năng lực và tính kiên trì cao.
Đem lại nhiều giá trị đối với văn hóa dân tộc.
III- Tổng kết
GV hỏi: Em nào có thể khái quát lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của văn bản này?
Định hướng:
- Nội dung: Thể hiện lòng yêu nước, niềm trân trọng và tự hào về nền văn hiến dân tộc của tác giả.
- Nghệ thuật: Kết hợp giữa nghị luận và biểu cảm tạo được sức cuốn hút cho người đọc.
2.1.3.3. Kết quả giờ học
Câu hỏi 1) Hãy cho biết đặc điểm cơ bản của thể loại Tựa?
HS trả lời: Tựa nguyên văn là Tự là bài viết đặt ở đầu cuốn sách do tác giả hoặc người khác được tác giả mời viết.
Câu hỏi 2) Theo tác giả thì có nhưng nguyên nhân nào khiến thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ?
HS trả lời: Theo tác giả thì có bốn nguyên nhân chủ quan và hai nguyên nhân khách quan khiến cho thơ văn không được lưu truyền đầy đủ ở trên đời:
Bốn nguyên nhân chủ quan:- Thơ văn hay nhưng không phải ai cũng cảm nhận được; Những người có thể cảm nhận thơ văn thì vì bận việc hoặc không để ý tới; có những người ham mê nhưng lại không đủ khả năng; triều đình không cho phép in ấn.