Thực Trạng Quản Lý Phương Pháp, Hình Thức Dạy Học Tự Chọn Của Giáo Viên

hiện tốt công tác quản lý việc soạn giảng của GV đảm bảo tính phân hóa theo đối tượng HS. Chỉ có 8,3% GV đánh giá nhà trường chưa thực hiện điều này.

2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức dạy học tự chọn của giáo viên

Lãnh đạo nhà trường, trực tiếp là Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tự chọn của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Hiệu quả trong thực tiễn của hoạt động chỉ đạo này được thể hiện thông qua những đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về những thay đổi đã được áp dụng.


TT


Nội dung


Số ý kiến

Mức độ thực hiện


Tổng số

điểm


___

X


Thứ bậc

Rất thường

xuyên

Thường xuyên

Không thường

xuyên

Không thực

hiện

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Chỉ đạo dạy học tự chọn phù hợp đặc

điểm HS từng lớp


60


18


30


15


25


15


25


12


20


159


2,65


1


2

Chỉ đạo sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại, ứng dụng CNTT trong dạy học tự

chọn


60


12


20


15


25


18


30


15


25


144


2,4


3


3

Chỉ đạo hướng cho HS hoạt động tích cực, yêu cầu HS tự giác, rèn luyện khả

năng tự học.


60


12


20


15


25


24


40


9


15


150


2,5


2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Quản lý dạy học tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng - 9

(1 X 4)‌

TT


Nội dung


Số ý kiến

Mức độ thực hiện


Tổng số

điểm


___

X


Thứ bậc

Rất thường

xuyên

Thường xuyên

Không thường

xuyên

Không thực

hiện

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


4

Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học tự chọn trong lớp, ngoài lớp, trên phòng thí nghiệm,

ngoài thực địa.


60


3


5


6


10


9


15


42


70


90


1,5


5


5

Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tự chọn gắn với đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học

tập của HS.


60


6


10


9


15


12


20


33


55


108


1,8


4



Điểm trung bình chung là 2,17, có nghĩa thực trạng việc chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang được đánh giá ở mức độ trung bình.

Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu các nhà trường, hình thức được đánh giá là tiến hành thường xuyên nhất là "Dạy học tự chọn phù hợp đặc điểm HS từng lớp" cũng chỉ có điểm đánh giá trung bình là 2,65. Việc "Hướng cho HS hoạt động tích cực, yêu cầu HS tự giác, rèn luyện khả năng tự học" hay "đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học tự chọn trong lớp, ngoài lớp, trên phòng thí nghiệm, ngoài thực địa" hầu như rất ít được thực hiện.

Lý giải điều này, một số giáo viên các trường THPT huyện Hạ Lang cho rằng cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng để thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tự chọn. Trong khi đó, điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết

bị dạy học của các trường THPT huyện Hạ Lang còn nghèo nàn, gây trở ngại không nhỏ cho hoạt động đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tự chọn theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tự chọn của giáo viên và hoạt động học tự chọn của học sinh

2.3.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tự chọn của giáo viên

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy tự chọn của giáo viên tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi và thu được kết quả thống kê như Bảng 2.11.


TT


Nội dung

Số ý kiến

Mức độ thực hiện

Tổng số

điểm


___

X

Thứ bậc

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Quản lý phân công giảng dạy phù hợp năng lực, sở trường

của GV


60


39


65


9


15


6


10


6


10


201


3,35


1


2

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị DH phục vụ giờ dạy

tự chọn


60


18


30


12


20


18


30


12


20


156


2,6


2


3

Quản lý giờ dạy

tự chọn trên lớp của GV


60


12


20


15


25


9


15


24


40


135


2,25


4


4

Quản lý sinh hoạt CM và hồ sơ chuyên môn

của GV


60


15


25


15


25


18


30


12


20


153


2,55


3

(1 X 4)‌

Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng quản lý hoạt động dạy học tự chọn của giáo viên tại nhà trường như sau:

Đối với quản lý công tác phân công giảng dạy: Có điểm trung bình 3,35, xếp bậc 1/4, cho thấy nhà trường đã thực hiện phân công giảng dạy đảm bảo tính dân chủ và đáp ứng tâm tư nguyện vọng của giáo viên. Trên cơ sở tổng hợp các ý kiến đề xuất từ các tổ, ban giám hiệu nhà trường tổng hợp, thống nhất phân công lao động đảm bảo công bằng, phù hợp năng lực, sở trường cũng như điều kiện, hoàn cảnh của mỗi cá nhân. Lựa chọn giáo viên có chuyên môn sâu, nghiệp vụ sư phạm vững vàng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phân công giảng dạy 80% ý kiến đánh giá nhà trường đã làm tốt công tác phân công giảng dạy và bản thân họ không có nguyện vọng thay đổi. Do có sự phân công lao động hợp lý, trong nhiều năm qua nhà trường luôn khai thác được sức mạnh tập thể trong đội ngũ giáo viên. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình cống hiến hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Không có trường hợp mất mãn, bỏ bê công việc.

Quản lý công tác soạn bài, chuẩn bị các thiết bị DH phục vụ giờ dạy: Hầu hết các ý kiến cho rằng cần đưa ra những quy định cụ thể, thống nhất về yêu cầu soạn bài và chuẩn bị tiết dạy tự chọn xuất phát từ tình hình thực tế của HS; cần dựa trên tình hình thực tế của HS để thống nhất trong nhóm chuyên môn về: mục tiêu dạy học, chi tiết nội dung dạy học, hình thức tổ chức dạy học; 80% giáo viên đánh giá nhà trường đã thực hiện và thực hiện tốt công tác quản lý việc soạn giảng của GV đảm bảo tính phân hóa theo đối tượng HS..

Có điểm trung bình 2,25, xếp bậc 4/4, công tác quản lý giờ lên lớp tự chọn của GV: Đa số CBQL, GV đều nhận thấy cần xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp thể hiện tính chất phân hóa theo đối tượng học sinh và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy theo hướng phân hóa. Tuy nhiên hoạt động này chưa được thực hiện một cách triệt để và hiệu quả tại nhà trường. Chỉ có 25% ý kiến đánh giá

nhà trường đã quản lý tốt giờ lên lớp của GV; 55% ý kiến đánh giá nhà trường đã thực hiện các biện pháp quản lý giờ dạy của GV theo hướng phân hóa nhưng chưa mang lại hiệu quả tốt, thậm chí 20% ý kiến đánh giá nhà trường chưa thực hiện quản lý giờ lên lớp của GV. Thông qua hoạt động dự giờ đột xuất, định kỳ CBQL nhà trường cũng nhận thấy chỉ ít giáo viên đã thực hiện phân hóa đối tượng trong tiết dạy.Vẫn còn hiện tượng GV dạy đối tượng học sinh lớp chọn và lớp đại trà chung một loại giáo án. Trong giờ dạy chỉ quan tâm đến đối tượng học sinh khá, giỏi tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài học mà chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu, kém.

Quản lý sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ chuyên môn của GV: Nhà trường giao cho TTCM tự chịu trách nhiệm về quản lý công tác sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ chuyên môn của GV. Hàng tuần TTCM tổ chức họp tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn và ký duyệt giáo án cho các tổ viên. Hồ sơ chuyên môn của GV được các tổ kiểm tra chéo theo định kỳ. Đánh giá công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ chuyên môn của GV; 50% ý kiến đánh giá nhà trường đã có biện pháp quản lý tốt; 30% ý kiến đánh giá nhà trường đã có các biện pháp quản lý nhưng cần thực hiện tốt hơn.

2.3.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tự chọn của học sinh

Để đánh giá thực trạng QL hoạt động học tập của HS theo quan điểm phân hóa, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 60 CBQL và GV của nhà trường và thu được kết quả khảo sát như Bảng 2.12.

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động học tự chọn


của HS ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng (1 X 4)



TT


Nội dung

Số ý kiến

Mức độ thực hiện

Tổng số

điểm


___

X

Thứ bậc

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Giáo dục ý thức,

động cơ và thái độ học tập


60


18


30


24


40


12


20


6


10


174


2,9


3


2

Giáo dục

phương pháp học tập


60


6


10


15


25


15


25


24


40


123


2,05


6


3

Xây dựng nội quy quy định nền nếp học tập

ở trường


60


36


60


12


20


12


20


0


0


204


3,4


1


4

Đánh giá thi đua việc thực hiện nội quy

nhà trường.


60


27


45


18


30


15


25


0


0


192


3,2


2


5

Kết hợp PHHS quản lý nền nếp

học tập HS


60


15


25


18


30


12


20


15


25


153


2,55


5


6

Tuyên dương, khen thưởng HS có tiến bộ; phê bình, kỷ luật HS vi phạm nền nếp

kịp thời.


60


15


25


18


30


15


25


12


20


156


2,6


4

Kết quả khảo sát cho thấy: Xếp bậc 1/6 là công tác xây dựng nội quy quy định nền nếp học tập và đánh giá thi đua việc thực hiện nền nếp học tập ở trường đạt 80% ý kiến đánh giá nhà trường đã và đang thực hiện tốt.

Công tác đánh giá thi đua trong HS được thực hiện theo tuần, xuyên suốt năm học tuy nhiên vẫn còn 25% ý kiến đánh giá nhà trường chưa làm tốt công tác tuyên dương, khen thưởng, kỷ luật phê bình HS trong thực hiện nền nếp học tập. 75% ý kiến đánh giá nhà trường đã thực hiện tốt điều này.

Xếp bậc 3/6 là ý kiến đánh giá nhà trường đã quan tâm giáo dục ý thức, thái độ và động cơ học tập cho HS xong công tác này chưa được thực hiện tốt, chỉ có 30% ý kiến đánh giá nhà trường đã thực hiện tốt điều này.

Về giáo dục phương pháp học tập cho HS còn 40% ý kiến đánh giá nhà trường thực hiện yếu, 25% ý kiến đánh giá nhà trường chưa thực hiện tốt điều này.

Công tác phối kết hợp với PPHS và các tổ chức đoàn thể trong quản lý việc học tập của HS cũng được nhà trường đặc biệt quan tâm; 55% ý kiến đánh giá nhà trường đã làm tốt công tác kết hợp với PPHS trong quản lý việc học tập của HS.

Như vậy có thể nhận thấy trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhà trường đã làm tốt công tác xây dựng nội quy đinh nền nếp học tập và tổ chức quản lý thực hiện nền nếp học tập của học sinh theo quy định thông qua đánh giá thi đua, tuyên dương khen thưởng, kỷ luật phê bình. Nhà trường cũng đã phối hợp chặt chẽ với PPHS trong quản lý việc học tập của HS. Tuy nhiên nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục tư tưởng động cơ học tập và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập hiệu quả.

2.3.5. Thực trạng việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên

Để tìm hiểu thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tự chọn của giáo viên, tác giả đã khảo sát 60 cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Kết quả khảo sát như sau:


Nội dung

Số ý kiến

Mức độ thực hiện

Tổn g số

điểm


___

X

Thứ bậc

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Xây dựng, thống nhất về các nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá

trong nhà trường


60


15


25


15


25


18


30


12


20


153


2,55


2

Kiểm tra, theo

dõi việc thực hiện

60

21

35

12

20

21

35

6

10

168

2,8

1

Tổng kết, rút kinh nghiệm thường xuyên,

định kỳ


60


9


15


21


35


18


30


12


20


147


2,45


3

Bảng 2.13. Tổng hợp đánh giá về mức độ thực hiệnquản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên (1 X 4)


Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV theo quan điểm phân hóa: Dạy học và kiểm tra, đánh giá luôn là hai hoạt động song song không thể tách rời. Thông qua kiểm tra, đánh giá HS để đánh giá hiệu quả của hoạt động DH của GV. Chính vì vậy trong quản lý hoạt động dạy của GV cần quan tâm quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HS. Trong công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV; Theo kết quả tại bảng 2.13, chúng tôi thấy rằng việc thực hiện quản lý công tác kiểm tra, đánh giá còn tồn tại một số hạn chế, bất cập nhất định: Nhà trường đã có tổ chức, thực hiện việc kiểm tra, theo dõi ở mức độ thích hợp(35% ý kiến đánh giá ở mức tốt, 10% ý kiến đánh giá ở mức yếu), tuy vậy công tác xây dựng, thống nhất về các nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá trong nhà trường và tổng kết, rút kinh nghiệm thường xuyên, định kỳ chưa được thực hiện đảm bảo, nghiêm túc, có hiệu quả (đều có 20% ý kiến cho rằng thực hiện ở mức độ yếu). Để nâng cao hiệu quả công tác này, nhà quản

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/05/2022