Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân phối, quảng cáo cho sản phẩm... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mãi mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Nguồn tài chính vững chắc còn là chỗ dựa cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bởi các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng bao gồm các công ty mới tham gia vào ngành, khả năng cạnh tranh hiện tại của họ còn yếu, nhưng rất có tiềm năng và vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Do đó, khi xây dựng chiến lược nhà quản trị cần xem xét đến nguy cơ do sự gia nhập ngành của những đối thủ mới có tiềm năng.
Ngoài ra, sau khi gia nhập WTO, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản cũng ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp nước ngoài thường có những bước phát triển dự án bất động sản và kỹ năng marketing rất chuyên nghiệp nên sản phẩm của họ thường chiếm được lòng tin của khách hàng, mặc dù giá bán thường rất cao. Ngoài ra ưu thế về vốn cũng là thế mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các doanh nghiệp trong nước.
1.4.2.5. Khách hàng.
Thị trường bất động sản vốn có những đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố văn hoá, xã hội, phong thuỷ... Trong một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản như dịch vụ cho thuê văn phòng, trụ sở kinh doanh… các khách hàng thường có nhu cầu rất khác nhau, ngoài những nhu cầu chung mang tính chất vật lý, khách hàng thường có những nhu cầu rất riêng liên quan đến văn hoá, phong thuỷ... đôi khi để thoả mãn những nhu cầu này của khách hàng là vấn đề không đơn giản.
Nguồn cung trên thị trường bất động sản trong thời gian qua là khá lớn. Do vậy, các khách hàng, người tiêu dùng cũng cần các sản phẩm có chất lượng, thiết kế đẹp, vị trí thuận tiện trong giao thông hơn nữa giá cả cũng phải hợp lý...đó cũng
chính là các áp lực cạnh tranh từ khách hàng mà nhà cung cấp phải tìm hiểu và có những chiến lược cho công tác marketing sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
1.4.2.6. Nhà cung cấp.
Nhà cung cấp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có thể hiểu là các cá nhân, tổ chức cung cấp mặt bằng, cung cấp nguyên vật liệu xây dựng (đối với các dự án) hoặc các cá nhân có bất động sản cần bán (đối với các doanh nghiệp môi giới bất động sản). Những nhà cung cấp này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh bất động sản của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các dự án, khâu giải phóng mặt bằng thường gây cho doanh nghiệp nhiều phiền toái cả về thời gian, tiền bạc và các vấn đề về pháp lý. Để tránh được sự mặc cả hoặc sức ép của nhà cung cấp công ty nên xây dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi hoặc dự trù các nguồn cung cấp đa dạng khác nhau.
CHƯƠNG II: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
2.1.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về quy mô kinh doanh.
Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm bất động sản của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu và số lượng. Qua đó có thể thấy được diễn biến của thị trường và tình hình cạnh tranh trên thị trường để có thể thấy được những gì đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh bất động sản năm 2016- 2020.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu | KH 2016- 2020 | Thực hiện | Thực hiện 2016- 2020 | ||||||
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Giá trị | %KH | |||
1 | Chi phí SXKD | 345,28 | 52,34 | 46,75 | 54,07 | 74,12 | 140,23 | 367,51 | 106,43 % |
2 | Giá trị đầu tư | 272,98 | 41,136 | 33,95 | 26,61 | 57,83 | 129,11 | 288,64 | 105,74 % |
3 | Doanh thu | 651,47 | 16,629 | 17,38 | 398,84 | 125,77 | 124,92 | 683,54 | 104,92 % |
4 | LN trước thuế | 78,27 | 5,842 | 0,491 | 50,33 | 16,08 | 13,11 | 85,85 | 109,68 % |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng - 1
- Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng - 2
- Một Số Lý Luận Về Phát Triển Kinh Doanh Bất Động Sản.
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sông Hồng.
- Quan Điểm Và Định Hướng Phát Triển Kinh Doanh Bất Động Sản Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sông Hồng.
- Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng - 7
Xem toàn bộ 69 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Ta có một số chỉ tiêu so sánh:
- Mức tăng doanh thu tuyệt đối:
+ Năm 2020 so với năm 2016: H= 124,92 16,629= 108,291 tỷ đồng
+ Thực hiện 2016-2020 so với kế hoạch 2016-2020: H’= 683,54- 651,47= 32,07 tỷ đồng
- Tỷ lệ doanh thu năm thực hiện so với kế hoạch trong giai đoạn 5 năm (2016- 2020).
Tỷ lệ thực hiện doanh thu =
683,54
651,47
= 104,92%
Qua số liệu trên ta thấy được mức chênh lệch tuyệt đối quy mô giữa các năm, giữa kết quả đạt được và kế hoạch đề ra. Nhìn chung, doanh thu tăng trưởng khá ổn
định, tăng đều qua các năm (H và H’ đều dương). Doanh thu đã vượt mục tiêu đề ra với tỷ lệ 104,92%. Để nhìn rõ hơn sự phát triển kinh doanh của công ty, ta có biểu đồ thể hiện rõ sự tương quan giữa các yếu tố doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Incomex.
Biểu đồ 2.1: Biểu thị chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công
ty Incomex giai đoan 2016-2020.
400
360
320
280
240
200
160
120
80
40
0
2016 2017 2018 2019 2020
Chi phí Doanh thu Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty được thông qua các năm là tổng số tiền thu về trong đó bao gồm cả chi phí mà công ty phải bỏ ra để kinh doanh và lợi nhuận mà công ty được hưởng. Thông qua bảng phân tích kết quả tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng ta thấy các năm doanh thu đều tăng, đặc biệt tăng mạnh lên tới 398,84 tỷ đồng vào năm 2018, nhưng doanh thu đến năm 2019 và 2020 giảm sâu (giảm hơn 200 tỷ đồng so với năm 2018) do ảnh hưởng của dịch covid. Do tình hình dịch bệnh tác động nên hoạt động kinh doanh các mặt hàng của công ty gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên các sản phẩm vẫn đảm bảo cung cấp cho nhu cầu của người dân trên địa bàn Hà Nội.
- Chi phí hoạt động kinh doanh là thể hiện bằng tổng số tiền mà công ty bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy chi phí hoạt động kinh doanh của các năm đều tăng so với các năm trước. Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 15,66% tương ứng 7,32 tỷ đồng, năm 2020 tăng so với năm 2019 là 89,19% tương ứng 66,11 tỷ đồng. Mặc dù dịch bệnh phức tạp, năm 2020 tình hình hoạt động kinh doanh vẫn ổn định nên các mặt hàng tiêu thụ duy trì được số lượng bán ra dẫn đến vốn bán hàng tăng cùng với đó chi phí xúc tiến quảng cáo, chi phí thuê địa điểm, chi
phí điện nước và giá đầu vào sản phẩm cũng tăng cao nên chi phí cao hơn so với năm 2019.
Hoạt động đầu tư các dự án bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng đang ngày càng phát triển và mở rộng. Ban quản trị tập trung vào mảng này để mang lại lợi nhuận chính để duy trì các lĩnh vực khác mà công ty đang bước đầu phát triển. Để có kết quả kinh doanh bất động sản đáng kể trong giai đoạn 2017- 2021, Incomex đã chú trọng đầu tư các dự án tiềm năng, cũng như bỏ ra số vốn, chi phí đáng kể như sau:
Bảng 2.2: Chi phí đầu tư xây dựng công trình (vốn cố định).
Khoản mục chi phí | Thành tiền (Tỷ VNĐ) | |||
Giá trị trước thuế | Thuế GTGT | Giá trị sau thuế | ||
I | Chi phí xây dựng | 154,42 | 15,44 | 169,86 |
1 | Chi phí xây dựng nhà chính | 152,28 | 15,23 | 167,51 |
2 | Hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà | 1,69 | 0,17 | 1,86 |
3 | Phá và tháo dỡ nhà hiện trạng | 0,45 | 0,05 | 0,5 |
II | Chi phí thiết bị | 18,74 | 1,88 | 20,61 |
III | Chi phí quản lý dự án | 2,38 | 0,24 | 2,62 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng | 8,99 | 0,89 | 9,89 |
V | Các chi phí khác | 4,13 | 0,11 | 4,24 |
VI | Dự phòng phí | 21,1 |
(Nguồn: Phòng Tài chính)
- Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được thể hiện bằng số tiền công ty thu được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình kinh doanh. Từ bảng kết quả kinh doanh, ta thấy lợi nhuận năm 2018 cao nhất, so với năm 2019 tăng 68,05% tương ứng 34,25 tỷ đồng. Năm 2020 lợi nhuận bị giảm so với năm 2019 là 18,47% tương ứng 2,97 tỷ đồng.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về cơ cấu sản phẩm trên địa bàn Hà Nội.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của nước ta với hơn 8 triệu dân. Chính vì vậy đây là thị trường cực kì tiềm năng trong việc khai thác và phát triển kinh doanh bất động sản. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện cơ cấu thị phần của Công ty tại thị trường Hà Nội năm 2020.
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu từ kinh doanh BĐS theo thị trường của Công ty năm 2020.
Thị trường | Doanh thu (Tỷ đồng) | |
1 | Q. Hoàn Kiếm | 3,433 |
2 | Q. Đống Đa | 6,545 |
3 | Q. Ba Đình | 12,56 |
4 | Q. Hai Bà Trưng | 11,25 |
5 | Q. Hoàng Mai | 3,005 |
6 | Q. Thanh Xuân | 6,786 |
7 | Q. Long Biên | 10,99 |
8 | Q. Nam Từ Liêm | 3,229 |
9 | Q. Bắc Từ Liêm | 4,223 |
10 | Q. Tây Hồ | 8,009 |
11 | Q. Cầu Giấy | 7,856 |
12 | H. Ba Vì | 1,986 |
Tổng | 79,872 |
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)
Hà Nội luôn được Công ty xác định là thị trường ưu tiên phục vụ hàng đầu và quan trọng nhất. Chính vì vậy mà việc phát triển kinh doanh bất động sản ở các quận, huyện của Hà Nội cực kỳ cần thiết và được chú trọng. Dựa trên bảng số liệu trên, ta có biểu đồ sau thể hiện tỷ trọng cụ thể các quận, huyện trong tổng doanh thu của Công ty trên thị trường Hà Nội.
Q. Hoàn Kiếm
Q. Đống Đa
Q. Ba Đình
Q. Hai Bà Trưng
Q. Hoàng Mai
Q. Thanh Xuân
Q. Long Biên
Q. Nam Từ Liêm Q.Bắc Từ Liêm
Q. Tây Hồ
Q. Cầu Giấy
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng doanh thu bất động sản ở các quận, huyện của công ty năm 2020.
2% 4%
10%
8%
10%
16%
5%
4%
14%
14%
9%
4%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Incomex đang ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong các doanh nghiệp có thị phần khá lớn trên thị trường Hà Nội về cung ứng bất động sản. Nhiều dự án mang thương hiệu Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng dần xuất hiện nhiều trên các các Quận, huyện trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, một số quận lớn của Hà Nội được Công ty khai thác rất tốt tiềm năng phát triển kinh doanh nhà đất như Quận Ba Đình với tỷ trọng 16%, Quận Hai Bà Trưng với tỷ trọng 14%, Quận Long Biên với tỷ trọng 14%, Quận Tây Hồ với tỷ trọng 10%…
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều quận, huyện mà Công ty chưa khai thác được nên doanh thu của Công ty vẫn còn khá thấp và kém nhiều so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội.
Trên cơ sở đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016- 2020, với đặc điểm, dự báo tình hình kinh tế, xã hội như trên. Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng xây dựng kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 với các chỉ tiêu phù hợp quy mô, thị trường, mô hình hoạt động và các nguồn lực của công ty như trong bảng trên.
Công ty xác định nguyên tắc đầu tư giai đoạn 2021-2025 là tiếp tục duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, tích lũy nguồn lực chuẩn bị những cơ sở cần thiết để mở rộng quy mô hoạt động, nâng tốc độ tăng trưởng khi thị trường bắt đầu phục hồi.
Bảng 2.4: Dự kiến giá trị sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021 – 2025.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Các chỉ tiêu chủ yếu | KH 2021 | KH 2022 | KH 2023 | KH 2024 | KH 2025 | Tổng KH giai đoạn 2021-2025 | |
1 | Chi phí SXKD | 141,23 | 142,56 | 145,86 | 148,14 | 150,67 | 728,46 |
2 | Giá trị sản xuất xây lắp | 36,57 | 38,04 | 41,29 | 43,03 | 46,17 | 205,1 |
3 | Giá trị tư vấn | 100 | 109 | 113 | 126 | 133 | 581 |
4 | Giá trị sản xuất kinh doanh khác | 10,37 | 10,34 | 10,35 | 10,39 | 10,32 | 51,77 |
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Dự kiến các dự án sẽ đóng góp lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu giai đoạn 2021- 2025. Qua các số liệu trên có thể thấy sản phẩm của Công ty đã và đang được người tiêu dùng tín nhiệm, do đó doanh số bán hàng tăng và lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên. Có được kết quả đó là do Công ty biết cân đối, tính toán các khoản chi phí hợp lí. Mặc dù mấy năm gần đây doanh số và lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên nhưng lãnh đạo công ty vẫn không ngừng phấn đấu để đạt được kết quả cao hơn, mỗi năm thường đặt ra chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn năm trước để toàn bộ công nhân viên cùng phấn đấu.
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về hiệu quả đầu tư.
Nhờ tầm nhìn sâu rộng và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của ban quản trị Công ty, mà hoạt động phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng đã đạt được một số thành công nhất định. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư bất động sản nói riêng, và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận gộp theo các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Nửa đầu năm 2021 | |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 13,68 | 26,89 | 54,34 | 46,52 | 20,43 |
Chi phí hàng bán và cung cấp các dịch vụ | 5,75 | 12,36 | 22,98 | 20,18 | 9,83 |
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 7,93 | 14,53 | 31,36 | 26,34 | 10,6 |
(Nguồn: Báo cáo tài chính)