Bảng 3.17: Hệ số hấp thụ dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm | |||||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Dự toán ngân sách | 3.681 | 3.254 | 3.151 | 1.707 | 1.909 | 1.148 | 2.475 |
Giải ngân | 3.238 | 3.091 | 2.636 | 1.565 | 1.855 | 764 | 2.192 |
Trong đó: | |||||||
KL HT | 2.986 | 2.986 | 2.571 | 1.468 | 1.845 | 744 | 2.100 |
Ứng vốn | 253 | 106 | 65 | 97 | 10 | 20 | 92 |
Tỷ lệ hấp thụ ngân sách | 0,81 | 0,92 | 0,82 | 0,86 | 0,97 | 0,65 | 0,85 |
Tỷ lệ thanh toán ngân sách | 0,92 | 0,97 | 0,98 | 0,94 | 0,99 | 0,97 | 0,96 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân Giai Đoạn 2015 -2020
- Quy Định Về Tổ Chức Thực Hiện Dự Toán Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Kết Quả Phân Bổ Dự Toán Chi Nsnn Cho Đầu Tư Xây Dựng Giai Đoạn 2015-2020 Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Kết Quả Xử Lý Tài Chính Qua Kiểm Tra, Kiểm Soát Các Dự Án Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế Trong Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Chiến Lược Xây Dựng Quân Chủng, Mục Tiêu Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Và Nhu Cầu Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính QC PK-KQ)
Như vậy, qua bảng 3.17 cho thấy tỷ lệ hấp thụ ngân sách qua các năm chưa cao. Cụ thể tỷ lệ hấp thụ ngân sách cao nhất trong giai đoạn khảo sát là năm 2019 với 0,97; thấp nhất năm 2020 là 0,65, bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 0,85.
0,92
Tỷ lệ hấp thụ dự toán ngân sách
1.2
1
0,97
0.8
0,81
0,82
0,86
0.6
0,65
0.4
Tỷ lệ hấp thụ ngân sách
0.2
0
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ hấp thụ dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng PK-KQ giai đoạn 2015-2020
Từ biểu đồ 3.8 cho thấy, tỷ lệ hấp thụ dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB ở Quân chủng PK-KQ hằng năm bình quân đạt 0,83% từ đó cho thấy việc ứng dự toán chi ngân sách chưa thu hồi phải chuyển nguồn ngân sách sang năm sau còn cao, điều này lý giải từ việc theo quy định tại Nghị định 165/2016/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng ngân sách đối với một số nội dung thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh, dự toán ngân sách xây dựng cơ bản nguồn quốc phòng thường xuyên không được chuyển nguồn ngân sách, trong khi đó năng lực triển khai thực hiện của một số chủ đầu tư còn hạn chế dẫn đến việc chậm tiến độ, phải thực hiện thủ tục ứng vốn để tránh bị thu hồi ngân sách.
Thứ ba, tỷ lệ thanh toán ngân sách: Để xem xét hiệu quả của tỷ lệ giải ngân dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng, tác giả tiến hành xem xét tỷ lệ thanh toán ngân sách.
Từ bảng 3.18 cho thấy, tỷ lệ thanh toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân qua các năm đều lớn hơn 0,9, trong đó cao nhất năm 2019 là 0,99, thấp nhất năm 2015 là 0,92, bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 0,96.
Thứ tư, tỷ lệ đưa TSCĐ vào sử dụng hằng năm:
Bảng 3.18: Tỷ lệ TSCĐ đưa vào sử dụng giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng; %
Năm | ||||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Tổng DTNS đầu tư năm | 3.681 | 3.254 | 3.151 | 1.707 | 1.909 | 1.148 |
TGT TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm | 2.986 | 2.986 | 2.571 | 1.468 | 1.845 | 744 |
TSCĐ đưa vào sử dụng | 2.463 | 2.660 | 2.267 | 1.258 | 1.657 | 636 |
Hệ số huy động TSCĐ (%) | 82,5 | 89,1 | 88,15 | 85,7 | 89,8 | 85,4 |
(Nguồn: Phòng Tài chính QC PK-KQ)
Từ bảng 3.18 cho thấy tỷ lệ TSCĐ đưa vào sử dụng các năm đều cao, trong đó cao nhất là năm 2019 tỷ lệ TSCĐ đưa vào sử dụng là 89,8%; thấp nhất năm 2015 là 82,5%. Tỷ lệ đưa tài sản cố định vào sử dụng hằng năm tương đối cao, chứng tỏ công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân tương đối hiệu quả, các hạng mục khối lượng hoàn thành đồng bộ, hạng mục nào hoàn thiện hạng mục đó, không có hiện tượng thi công dàn trải.
Thứ năm, tỷ lệ nợ đọng: Để xem xét toàn diện công tác phân bổ và cấp phát, thanh toán ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân, tác giả tiến hành xem xét giá trị nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Kết quả cụ thể tỷ lệ nợ đọng xây dựng ở bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020 như sau:
Bảng 3.19: Tình hình nợ đọng trong ĐTXDCB ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||
Số công trình | Số nợ đọng | Số công trình | Số nợ đọng | Số công trình | Số nợ đọng | Số công trình | Số nợ đọng | Số công trình | Số nợ đọng | Số công trình | Số nợ đọng | |
Qua BQP | 77 | 58 | 85 | 62 | 59 | 49 | 57 | 41 | 55 | 31 | 57 | 28 |
Qua KBNN | 25 | 15 | 21 | 21 | 19 | 15 | 16 | 12 | 8 | 9 | 8 | 8 |
Khác | 11 | 8 | 9 | 7 | 6 | 6 | 5 | 4 | 5 | 4 | 5 | 3 |
Tổng cộng | 113 | 81 | 115 | 90 | 84 | 70 | 78 | 57 | 68 | 44 | 70 | 39 |
(Nguồn: Phòng Tài chính- Quân chủng PK-KQ)
Từ bảng 3.19 cho thấy nợ đọng trong chi NSNN cho ĐTXDCB ở Quân chủng giai đoạn 2015-2020 từ các tiêu chí số lượng công trình nợ đọng và số tiền nợ đọng cho thấy trong giai đoạn này, tỷ lệ nợ đọng của Quân chủng Phòng không - Không quân đã giảm đáng kể, từ 113 công trình với 81 tỷ đồng năm 2015 đã giảm xuống còn 70 công trình với 39 tỷ đồng nợ đọng đến năm 2020. Điều này cho thấy Quân chủng Phòng không - Không quân đã từng bước khắc phục và tiến tới chấm dứt nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung bố trí ngân sách nhà nước để giải quyết nợ đọng.
3.3.2.4. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân.
Một là: Quyết toán theo niên độ năm
Quân chủng đã thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng về quyết toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng theo niên độ hằng năm. Quá trình quyết toán niên độ năm đã đối chiếu, xác nhận giữa chủ đầu tư với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch về số chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đã giải ngân trong năm quyết toán, lập báo cáo quyết toán đảm bảo số liệu khớp đúng. Việc quyết toán niên độ năm đã đánh giá được mức độ hiệu quả chi ngân sách, đánh giá mức an toàn làm cơ sở cho người có thẩm quyền quyết định việc phân bổ dự toán chi ngân sách năm sau.
Bảng 3.20: Kết quả quyết toán chi NSNN cho ĐTXDCB giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm | ||||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Dự toán chi ngân sách | 3.681 | 3.254 | 3.151 | 1.707 | 1.909 | 1.148 |
Quyết toán niên độ năm | 2.986 | 2.986 | 2.571 | 1.468 | 1.845 | 744 |
Tỷ lệ QT niên độ/DTNS | 81,11 | 91,75 | 81,6 | 86,05 | 96,65 | 64,81 |
(Nguồn: Phòng Tài chính QC PK-KQ)
Từ bảng 3.20 cho thấy năm tỷ lệ quyết toán theo niên độ năm so với dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm cao nhất năm 2019 là 96,65%, thấp nhất năm 2020 là 64,81%, bình quân giai đoạn 2015-2020 là 84,85%. Năm 2020 quyết toán niên độ năm thấp do tình hình dịch covid-19 diễn biễn phức tạp, nhiều địa phương thực hiện cách ly, phong tỏa, tạm dừng các hoạt động, dẫn đến chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Để quan sát rõ hơn tỷ lệ quyết toán niên độ hằng năm, tác giả lập biểu đồ tỷ lệ quyết toán niên độ hằng năm so với dự toán chi ngân sách được giao như sau:
Tỷ lệ quyết toán so với dự toán
120
100
96.65
80
91.75
81.11
81.686.05
60 64.81
Tỷ lệ quyết toán so với dự toán ngân sách
40
20
0
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ quyết toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ năm
Hai là: Quyết toán dự án hoàn thành
- Kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2015-2020:
Giai đoạn 2015-2020 công tác thẩm tra quyết toán dự án xây dựng cơ bản hoàn thành được giao cho Cục Tài chính/BQP chủ trì thẩm tra và lập báo cáo trình Bộ Quốc phòng phê duyệt (đối với dự án Bộ duyệt), Phòng Tài chính/QC thẩm tra báo cáo Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với công trình được Bộ ủy quyền.
Bảng 3.21: Kết quả tổng hợp giảm giá trị DAHT giai đoạn 2015-2020
Số hồ sơ | Giá trị kiểm tra (tỷ đồng) | Giá trị giảm (tỷ đồng) | Tỷ lệ giảm (%) | |
2015 | 124 | 1.207 | 30 | 2,48 |
2016 | 143 | 1.195 | 52 | 4,39 |
2017 | 197 | 4.812 | 259 | 5,39 |
2018 | 230 | 2.017 | 90 | 4,45 |
2019 | 272 | 6.494 | 361 | 5,56 |
2020 | 215 | 2.857 | 173 | 6,05 |
(Nguồn: Phòng Tài chính/Quân chủng PK-KQ)
Qua bảng 3.21 cho thấy: Việc thẩm tra kiểm soát hồ sơ quyết toán dự án xây dựng cơ bản hoàn thành của Quân chủng ngày càng tốt hơn thể hiện ở việc năm 2015 mới chỉ thẩm tra phê duyệt được 124 hồ sơ quyết toán với giá trị thẩm tra: 1.207 tỷ đồng, giá trị đề nghị giảm quyết toán là 30 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 2,48%; năm 2016 đã thẩm tra được 143 hồ sơ với tổng giá trị thẩm tra là 1.195 tỷ đồng, đề nghị giảm quyết toán 52 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 4,39%; năm 2017 đã thẩm tra được 197 hồ sơ với tổng giá trị thẩm tra phê duyệt quyết toán là 4.812 tỷ đồng, giá trị giảm quyết toán là 259 tỷ đồng đạt tỷ lệ 5,39%; đến năm 2020 tổng số hồ sơ đã thẩm tra quyết toán tăng lên mức 215 hồ sơ với giá trị thẩm tra: 2.857 tỷ đồng, tỷ lệ cắt giảm quyết toán là 173 tỷ đồng đạt tỷ lệ 6,05%. Thấy rằng, trong giai đoạn 2015-2020 cả số lượng hồ sơ được thẩm tra và chất lượng thẩm tra phê duyệt quyết toán đều được tăng lên, điều này chứng tỏ việc thẩm tra cơ quan tài chính các cấp đã được chú trọng, chất lượng được nâng lên rõ nét.
- Kết quả quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2015-2020
Bảng 3.22: Tổng hợp số dự án QTHT giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Số dự án; %
Năm | ||||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Kế hoạch | 286 | 286 | 312 | 335 | 380 | 292 |
Đã nộp | 189 | 191 | 255 | 299 | 323 | 251 |
Trong đó: | ||||||
- Số dự án đã được phê duyệt quyết toán | 109 | 106 | 166 | 173 | 234 | 172 |
- Số dự án đã nộp hồ sơ quyết toán chưa duyệt | 80 | 85 | 89 | 126 | 89 | 79 |
Chưa nộp | 97 | 95 | 57 | 36 | 57 | 41 |
Đã thẩm tra | 124 | 144 | 197 | 230 | 272 | 215 |
Tỷ lệ đã nộp/KH | 66,08 | 66,78 | 81,73 | 89,25 | 85,00 | 85,96 |
Tỷ lệ chưa nộp/KH | 33,92 | 33,22 | 18,27 | 10,75 | 15,00 | 14,04 |
Tỷ lệ đã thẩm tra/đã nộp | 65,70 | 75,40 | 77,45 | 76,85 | 84,25 | 85,47 |
Tỷ lệ PD QT/đã nộp | 57,7 | 55,5 | 65,1 | 57,9 | 72,4 | 68,5 |
(Nguồn: Phòng Tài chính QC PKKQ)
Từ bảng 3.22 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2020 Quân chủng Phòng không - Không quân đã đạt được nhiều kết quả tích cực về công tác tổng hợp hồ sơ đề nghị
duyệt quyết toán, số lượng hồ sơ được tổng hợp, số lượng hồ sơ được thẩm tra và phê duyệt quyết toán đều tăng dần qua các năm, chất lượng được nâng lên rõ nét. Cụ thể năm 2015 tỷ lệ hồ sơ đã nộp/ Kế hoạch là 66,08% thì đến năm 2020 tỷ lệ này là 85,96%; trong khi đó tỷ lệ đã thẩm tra năm 2015 là 65,7%, năm 2020 tỷ lệ đã thẩm tra là 85,47%. Tỷ lệ phê duyệt quyết toán năm 2015 là 57,7%, năm 2020 là 68,5%.
3.3.2.5. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân
- Kết quả thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
Bảng 3.23: Kết quả kiểm tra, kiểm soát trong giai đoạn phê duyệt dự toán - thiết kế của Quân chủng giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số hồ sơ | Giá trị kiểm tra | Giá trị giảm | Tỷ lệ giảm (%) | |
2015 | 202 | 1.574 | 39 | 2,48 |
2016 | 185 | 1.785 | 78 | 4,39 |
2017 | 172 | 2.285 | 123 | 5,39 |
2018 | 166 | 1.155 | 63 | 5,45 |
2019 | 145 | 1.588 | 80 | 5,05 |
2020 | 128 | 1.002 | 41 | 4,16 |
Cộng | 998 | 9.389 | 424 | 4.52 |
(Nguồn: Phòng Tài chính Quân chủng PK-KQ)
Qua bảng 3.23 cho thấy: Việc kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng và tổng dự toán trong giai đoạn thẩm định phê duyệt của Quân chủng ngày càng tốt hơn thể hiện ở việc năm 2015 mới chỉ kiểm tra với giá trị kiểm tra 1.574 tỷ đồng, đến năm 2017 tăng lên 2.285 tỷ đồng gấp 1,98 lần về số hồ sơ được kiểm tra, gấp hơn 1,45 lần về giá trị được kiểm tra so với năm 2015. Đến năm 2020, đã tổ chức kiểm tra 128 hồ sơ, với giá trị được kiểm tra là 1.002 tỷ đồng, tỷ trọng giảm là 4,16% với số tiền là 41 tỷ đồng. Việc kiểm tra, kiểm soát trong giai đoạn thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư của Quân chủng đã đạt được những kết quả khả quan và chất lượng các hồ sơ dự án đầu tư do tư vấn lập từng bước được nâng lên rõ nét trong những năm về sau. Điều đó chứng tỏ khi
lập dự án đầu tư, lập tổng dự toán các đơn vị đã theo sát các định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước đã ban hành, sát với thực tế từng khu vực, giá cả thực tế trên thị trường trong từng thời kỳ. Kết quả đã kiểm tra 998 hồ sơ với tổng giá trị kiểm tra là
9.389 tỷ đồng, giá trị giảm so với đề xuất của các cơ quan, đơn vị là 424 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 4,52% (bảng 3.11), số lượng hồ sơ được thẩm định và tỷ lệ cắt giảm tăng dần qua các năm chứng tỏ công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư đã đạt được nhiều kết quả tích cực, việc quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng ngày càng tốt hơn.
- Kết quả kiểm tra, kiểm soát cấp phát, thanh toán:
Bảng 3.24: Kết quả kiểm soát thanh toán KLHT ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số công trình | Giá trị đơn vị đề nghị | Giá trị thanh toán | Giá trị từ chối thanh toán | Tỷ lệ (%) | |
2015 | 441 | 3.001 | 2.986 | 15 | 0,5 |
2016 | 301 | 2.993 | 2.986 | 7 | 0,2 |
2017 | 241 | 2.588 | 2.571 | 17 | 0,7 |
2018 | 208 | 1.488 | 1.468 | 20 | 1,3 |
2019 | 227 | 1.870 | 1.845 | 25 | 1,3 |
2020 | 187 | 765 | 744 | 21 | 2,7 |
Cộng | 1605 | 12.706 | 12.601 | 105 | 0,8 |
(Nguồn: Phòng Tài chính Quân chủng Phòng không - Không quân)
Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành, trong giai đoạn 2015-2020 Phòng Tài chính/QC PK-KQ đã kiểm soát thanh toán theo đề nghị của đơn vị 12.706 tỷ đồng, đồng ý thanh toán 12.601 tỷ đồng, từ chối thanh toán 105 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 0,8% đề nghị bổ sung hồ sơ, chứng từ, hoàn thiện quy trình theo quy định.
- Kết quả thẩm định quyết toán: Trong giai đoạn 2015-2020 Quân chủng Phòng không - Không quân đã thẩm định quyết toán 1.181 dự án, công trình với giá trị được thẩm định quyết toán là 18.582 tỷ đồng, tổng số tiền cắt giảm quyết toán 965 tỷ đồng, tỷ lệ cắt giảm đạt 5,19% (bảng 3.23). Nhìn chung, trong giai đoạn,