cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân
Một là, kết quả phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm:
Kết quả phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm thể hiện cụ thể ở bảng kết quả phân bổ giai đoạn 2015-2020 như sau:
Bảng 3.10: Kết quả phân bổ dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng Phòng không - Không quân
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số dự án | Dự toán ngân sách | |||||
Số CT, DA triển khai trong năm | Số CT, DA có điều chỉnh dự toán ngân sách | Tỷ lệ dự án có điều chỉnh dự toán ngân sách | DTNS lập đầu năm | Dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh | Tỷ lệ điều chỉnh | |
2015 | 441 | 45 | 10,20 | 3.736 | 3.681 | 1,49 |
2016 | 301 | 34 | 11,30 | 3.279 | 3.254 | 0,77 |
2017 | 241 | 16 | 6,64 | 3.184 | 3.151 | 1,05 |
2018 | 208 | 21 | 10,10 | 1.304 | 1.276 | 2,19 |
2019 | 227 | 15 | 6,61 | 1.931 | 1.909 | 1,15 |
2020 | 187 | 16 | 8,56 | 1.159 | 1.148 | 0,96 |
Cộng | 1605 | 147 | 9,16 | 1.159 | 1.148 | 1,21 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lịch Sử Hình Thành Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân Giai Đoạn 2015 -2020
- Quy Định Về Tổ Chức Thực Hiện Dự Toán Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Hệ Số Hấp Thụ Dự Toán Chi Nsnn Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân Giai Đoạn 2015-2020
- Kết Quả Xử Lý Tài Chính Qua Kiểm Tra, Kiểm Soát Các Dự Án Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế Trong Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài chính, Phòng KHĐT/QC PKKQ)
Từ bảng 3.10 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2020 bình quân có 9,16% số lượng dự án phải điều chỉnh dự toán chi NSNN chi ĐTXDCB trong năm và 1,21% giá trị dự toán chi NSNN hàng năm phải điều chỉnh. Điều đó cho thấy việc phân bổ dự toán chi ngân sách đầu năm của Quân chủng chưa chặt chẽ, chưa thẩm định tính đúng đắn, khả thi của dự toán chi ngân sách hằng năm do các chủ đầu tư lập.
Để xem xét toàn diện kết quả phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng, tác giả tiến hành xem xét tỷ lệ bố trí dự toán chi ngân sách bình quân hằng năm so với tổng mức đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Tỷ lệ này cho thấy thời gian triển khai thực hiện bình
quân của các dự án, thể hiện cụ thể ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.11: Tỷ lệ bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng Phòng không - Không quân
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Số CT, DA | TMĐT | Dự toán trong năm | Tỷ lệ DT/TMĐT % | |
2015 | 441 | 10.281 | 3.681 | 35,80 |
2016 | 301 | 11.779 | 3.254 | 27,63 |
2017 | 241 | 9.767 | 3.151 | 32,26 |
2018 | 208 | 5.455 | 1.276 | 23,39 |
2019 | 227 | 7.879 | 1.909 | 24,23 |
2020 | 187 | 4.321 | 1.148 | 26,57 |
Cộng | 1.605 | 49.482 | 14.419 | 29,14 |
(Nguồn: Phòng Tài chính QC PKKQ)
Từ bảng 3.11 cho thấy việc bố trí danh mục và dự toán NSNN cho đầu tư XDCB ở Quân chủng PK-KQ hàng năm cho các danh đạt 29,14% tổng mức đầu tư 49.482trđ/năm, điều đó có nghĩa rằng các dự án đầu tư xây dựng ở Quân chủng Phòng không - Không quân có thời gian bố trí kế hoạch ngân sách từ 3 năm trở lên (dự toán hằng năm <1/3 tổng mức đầu tư), so sánh quy mô các dự án ở bảng 3.6 cho thấy hơn 50% dự án do Quân chủng quyết định đầu tư (tổng mức đầu tư đến 25 tỷ đồng) trong khi bình quân dự án kéo dài 3 năm, điều đó cho thấy việc bố trí dự toán ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản còn phân tán, chưa hợp lý.
Bảng 3.12: Nhu cầu bình quân chi NSNN cho ĐTXDCB hằng năm giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng Phòng không - Không quân
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | BQ | |
Dự toán ngân sách | 3.681 | 3.254 | 3.151 | 1.707 | 1.909 | 1.148 | 2.475 |
TMĐT | 10.281 | 11.779 | 9.767 | 5.455 | 7.879 | 4.321 | 8.247 |
Nhu cầu BQ | 6.854 | 9.816 | 6.977 | 3.410 | 3.920 | 3.457 | 5.739 |
GT chênh lệch | -3.173 | -6.562 | -3.825 | -1.703 | -2.011 | -2.309 | -3.264 |
Tỷ lệ (%) | 53,71 | 33,15 | 45,16 | 50,06 | 48,70 | 33,21 | 43,13 |
(Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp)
Từ bảng 3.12 nhận thấy, trong giai đoạn 2015-2020 dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB ở Quân chủng PK-KQ được bố trí hằng năm chỉ đáp ứng được trung bình 43,13% so với nhu cầu (nhu cầu bình quân hằng năm được xác định bằng cách cộng tổng mức đầu tư của các dự án chia cho số năm hoàn thành theo kế hoạch của tất cả các dự án. Năm 2015 có tỷ lệ phân bổ dự toán ngân sách so với nhu cầu cao nhất là 53,71% và thấp nhất là năm 2016 và 2020 với 33,21%.
Từ tiêu chí đánh giá kết quả phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng PK-KQ tác giả đã trình bày ở chương 2, tác giả tiến hành phân tích số liệu tỷ lệ phân bổ, cụ thể như sau:
Bảng 3.13: Hệ số phân bổ chi NSNN cho ĐT XDCB giai đoạn 2015-2020
Số dự án có tỷ lệ phân bổ ngân sách đầu tư Aij<1 | Số dự án có tỷ lệ phân bổ ngân sách đầu tư Aij =1 | Số dự án có tỷ lệ phân bổ ngân sách đầu tư Aij >1 | ||||
Số dự án | Tỷ lệ | Số dự án | Tỷ lệ | Số dự án | Tỷ lệ | |
2015 | 345 | 78,23 | 85 | 19,274 | 11 | 2,49 |
2016 | 207 | 68,77 | 79 | 26,246 | 15 | 4,98 |
2017 | 178 | 73,86 | 52 | 21,577 | 11 | 4,56 |
2018 | 155 | 74,52 | 42 | 20,192 | 11 | 5,29 |
2019 | 165 | 72,69 | 52 | 22,907 | 10 | 4,41 |
2020 | 135 | 72,19 | 40 | 21,39 | 12 | 6,42 |
Cộng | 1.185 | 73,38 | 350 | 21,93 | 70 | 4,69 |
(Nguồn: Tác giả phân tích, tổng hợp)
Từ bảng 3.13 nhận thấy:
Tỷ lệ hệ số phân bổ ngân sách <1 giao động từ 68,77% (2016) đến 78,23% (2020); Tỷ lệ hệ số phân bổ = 1 giao động từ 19,274% (2015) đến 26,246%
(2016), tỷ lệ hệ số phân bổ >1 giao động từ 2,49% (2015) đến 6,42% (2020). Bình quân trong giai đoạn 2015-2020 hệ số phân bổ chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng PK-KQ nhỏ hơn 1 chiếm đến 73,38%, trong khi hệ số phân bổ bằng 1 chỉ có 21,93% và hệ số phân bổ lớn hơn 1 đạt 4,69%. Số liệu
hệ số có tỷ lệ phân bổ lớn hơn 1 và bằng 1 tăng dần qua các năm, chứng tỏ Quân chủng Phòng không - Không quân đã có nhiều nỗ lực trong phân bổ dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm, từ đó hạn chế được việc đầu tư dàn trải, lãng phí nguồn lực ngân sách. Tuy nhiên kết quả hệ số phân bổ ở cả ba mức (>1, <1, =1) cho thấy công tác nhu cầu và phân bổ dự toán còn nhiều hạn chế, vẫn còn xảy ra tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”.
Tỷ lệ hệ số phân bổ chi NSNN cho ĐT XDCB giai đoạn
2015-2020
4,69
21,93
73,38
Số dự án có tỷ lệ phân bổ ngân sách ĐTXDCB Aij<1
Số dự án có tỷ lệ phân bổ ngân sách ĐTXDCB Aij =1
Số dự án có tỷ lệ phân bổ ngân sách ĐTXDCB Aij >1
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ hệ số phân bổ dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng Phòng không - Không quân
Hai là, kết quả công tác lựa chọn nhà thầu:
Tỷ lệ tiết kiệm theo hình thức lựa chọn nhà thầu:
96
Bảng 3.14: Thống kê tỷ lệ tiết kiệm theo các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng PK-KQ
Hình thức thực hiện | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||||||
Số lượng gói thầu | Tỷ lệ tiết kiệm | Số lượng gói thầu | Tỷ lệ tiết kiệm | Số lượng gói thầu | Tỷ lệ tiết kiệm | Số lượng gói thầu | Tỷ lệ tiết kiệm | Số lượng gói thầu | Tỷ lệ tiết kiệm | Số lượng gói thầu | Tỷ lệ tiết kiệm | ||
1 | Đấu thầu rộng rãi | 187 | 1,50% | 152 | 2,10% | 128 | 2,50% | 97 | 2,80% | 95 | 2,10% | 102 | 2,00% |
2 | Đấu thầu hạn chế | 82 | 0,08% | 24 | 0,38% | 10 | 0,45% | 15 | 0,35% | 14 | 0,55% | 21 | 0,36% |
3 | Chỉ định thầu | 118 | 2,28% | 112 | 2,90% | 63 | 3,20% | 45 | 3,30% | 55 | 3,60% | 47 | 2,20% |
4 | Chào hàng cạnh tranh | 86 | 1,52% | 98 | 1,85% | 90 | 2,06% | 105 | 2,15% | 86 | 2,55% | 61 | 1,95% |
5 | Tự thực hiện | 19 | 2,45% | 15 | 2,87% | 12 | 2,15% | 21 | 2,15% | 34 | 2,65% | 15 | 2,35% |
Tổng cộng | 492 | 401 | 303 | 283 | 284 | 246 |
(Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp từ số liệu tại phòng Tài chính QC PK-KQ)
Đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, tỷ lệ tiết kiệm từ đấu thầu bình quân trong năm cao nhất năm 2018 với 98 gói thầu có tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 2,80%, thấp nhất năm 2015 với 187 gói thầu với tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 1,5%.
Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, tỷ lệ tiết kiệm từ đấu thầu bình quân trong năm cao nhất năm 2017 với 10 gói thầu có tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 0,45%, thấp nhất năm 2015 với 82 gói thầu với tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 0,08%.
Đối với hình thức chỉ định thầu, tỷ lệ tiết kiệm từ đấu thầu bình quân trong năm cao nhất năm 2019 với 55 gói thầu có tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 3,6%, thấp nhất năm 2020 với 47 gói thầu với tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 2,2%.
Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh, tỷ lệ tiết kiệm từ đấu thầu bình quân trong năm cao nhất năm 2019 với 86 gói thầu có tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 2,55%, thấp nhất năm 2015 với 86 gói thầu với tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 1,52%.
Đối với hình thức tự thực hiện, tỷ lệ tiết kiệm từ đấu thầu bình quân trong năm cao nhất năm 2016 với 15 gói thầu có tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 2,87%, thấp nhất năm 2017 với 12 gói thầu, 2018 với 21 gói thầu với tỷ lệ tiết kiệm bình quân đạt 2,15%.
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả từ đấu thầu giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng; %
Số lượng | Giá trị gói thầu | Giá trị trúng thầu | Chênh lệch | Tỷ lệ | |
Đấu thầu rộng rãi | 761 | 10.874 | 10.643 | 231 | 2,17 |
Đấu thầu hạn chế | 166 | 434 | 433 | 1,8 | 0,41 |
Chỉ định thầu | 440 | 363 | 352 | 10,7 | 3,036 |
Chào hàng cạnh tranh | 526 | 2.931 | 2.877 | 54,6 | 1,89 |
Tự thực hiện | 116 | 245 | 239 | 6 | 2,52 |
Tổng cộng | 2.009 | 14.850 | 14.545 | 304,1 | 2,05 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu sơ cấp Phòng Tài chính/QC PKKQ)
Từ bảng 3.15 cho thấy trong giai đoạn 2015-2020 toàn quân chủng đã thực hiện 2.009 gói thầu với các hình thức khác nhau, qua công tác lựa chọn nhà thầu
đã tiết kiệm được số tiền 304,1 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 2,05% dự toán gói thầu, trong đó hình thức đấu thầu rộng rãi đạt số tiền tiết kiệm cao nhất là 231 tỷ đồng. Tỷ lệ % tiết kiệm cao nhất là chỉ định thầu với 3,036%, mức tiết kiệm bình quân đạt 2.05%. Tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm này còn thấp so với mức báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư năm 2020 (văn bản số 4276/BKHĐT-QLĐT ngày 02/7/2020) là 5,36% và nghịch lý đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh có tỷ lệ tiết kiệm thấp hơn chỉ định thầu
Ba là, kết quả cấp phát tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành:
Để xem xét kết quả cấp phát và thanh toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, tác giả tiến hành xem xét các tiêu chí sau:
Thứ nhất, Tỷ lệ giải ngân: là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện và dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB ở Quân chủng PK-KQ được giao, kết quả thực hiện bao gồm kết quả thanh toán khối lượng hoàn thành và tạm ứng ngân sách. Kết quả giải ngân dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015-2020 như sau:
Bảng 3.16: Tình hình thực hiện dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng Phòng không - Không quân
Đơn vị tính: Tỷ đồng; %
Năm | ||||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Dự toán ngân sách: | 3.681 | 3.254 | 3.151 | 1.707 | 1.909 | 1.148 |
Cấp qua BQP | 3.371 | 2.939 | 2.953 | 1.426 | 1.733 | 880 |
Cấp qua KBNN | 310 | 315 | 198 | 281 | 177 | 268 |
Số thực hiện: | 3.238 | 3.091 | 2.636 | 1.565 | 1.855 | 764 |
Cấp qua BQP | 2.940 | 2.789 | 2.438 | 1.306 | 1.701 | 606 |
Cấp qua KBNN | 298 | 302 | 198 | 260 | 154 | 158 |
Số xin chuyển năm sau: | 443 | 163 | 515 | 141 | 54 | 384 |
Cấp qua BQP | 431 | 150 | 515 | 120 | 31 | 274 |
Cấp qua KBNN | 12 | 12 | 0 | 21 | 22 | 111 |
TL thực hiện/dự toán % | 88,00 | 95,00 | 83,7 | 91,7 | 97,2 | 66,5 |
Cấp qua BQP | 87,2 | 94,9 | 82,6 | 91,6 | 98,2 | 68,9 |
Cấp qua KBNN | 96,1 | 96,1 | 100 | 92,6 | 87,3 | 58,7 |
(Nguồn: Phòng Tài chính QC PKKQ)
120
100
9
100
98,2
92,6
80
4,9
82,6
91,6
60
58,7
KBNN
BQP
40
20
0
2015
2016
2017
2018
2019
2020
87,3
68,9
Quan sát bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ giải ngân ở QC PKKQ tương đối cao và tăng dần qua các năm, trong năm 2015 tỷ lệ giải ngân đạt 88,0%; năm 2016 đạt 95,0%, năm 2017 đạt 83,7%, năm 2018 đạt 91,7%, năm 2019 đạt 97,2%, năm 2020 đạt 66,5%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ % giải ngân cho ĐTXDCB tăng qua các năm, cao nhất ở năm 2019 đạt 97,2%, đến năm 2020 giảm về 66,5%.
96,1 | ||
7,2 | ||
9 | ||
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ giải ngân so với dự toán chi NSNN hằng năm
Từ biểu đồ 3.7 cho thấy, việc chi NSNN cho ĐTXDCB ở Quân chủng qua kho bạc nhà nước luôn chiếm tỷ lệ cao hơn hình thức kiểm soát, thanh toán qua hệ thống tài chính quân đội (không kể năm 2019-2020) tình hình dịch covid-19 diễn biễn phức tạp, nhiều địa phương thực hiện cách ly phong tỏa, tạm dừng các hoạt động không thiết yếu, nhiều công trình, dự án phải tạm dừng thi công do dịch bệnh. Việc chủ đầu tư các cơ quan, đơn vị mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, thực hiện cấp phát, thanh toán tại kho bạc nhà nước đã giúp các đơn vị chủ động, giảm bớt các khâu trung gian tổng hợp đề nghị từ chủ đầu tư các đơn vị, qua cơ quan tài chính các chủ đầu tư đến phòng Tài chính Quân chủng kiểm soát, thanh toán theo thẩm quyền.
Thứ hai, tỷ lệ hấp thụ ngân sách: