Quy Định Về Tổ Chức Thực Hiện Dự Toán Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Ở Quân Chủng Phòng Không - Không Quân


vị đề xuất danh mục mở mới gửi các ngành theo lĩnh vực quản lý ngành đồng thời gửi cơ quan tài chính để thẩm định, tổng hợp. Trước ngày 30/4 hằng năm, các ngành đề xuất danh mục, hạn mức mở mới, báo cáo Bộ Quốc phòng, căn cứ danh mục đầu tư, các ngành chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.

3.3.1.3. Quy định về tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân

Một là, phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng PK-KQ: Sau khi được giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, Phòng Tài chính (ngân sách quốc phòng thường xuyên), Phòng kế hoạch đầu tư (ngân sách đầu tư tập trung) chủ trì, xây dựng phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, báo báo Cục tài chính/BQP thẩm định và Tư lệnh Quân chủng phê duyệt. Trong đó tập trung bố trí ngân sách cho các công trình dự án đã được phê duyệt quyết toán còn thiếu ngân sách; các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch, chỉ bố trí ngân sách cho các công trình mở mới có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư trước ngày 15/12 năm kế hoạch.

Hai là, công tác lựa chọn nhà thầu: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện theo các quy định của Luật đấu thầu, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, các quy định của Bộ Quốc phòng.

Đối với gói thầu tư vấn, giá đề xuất của nhà thầu sau giảm giá phải thấp hơn tối thiểu 5% so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc so với giá trị định mức chi phí tư vấn (tỷ lệ %) theo quy định của Nhà nước [7];

Đối với gói thầu xây dựng, mua sắm hàng hóa và phi tư vấn, giá đề xuất của nhà thầu sau giảm giá phải thấp hơn tối thiểu 2% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt [7];

Trong trường hợp đặc biệt, các gói thầu khi áp dụng hình thức chỉ định thầu, tự thực hiện không thể thực hiện mức giảm trừ theo quy định, chủ đầu tư, đơn vị mua sắm phải báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.


Ba là, quy định kiểm soát, thanh toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng PK-KQ [15];

- Tạm ứng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản: Để tạm ứng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, chủ đầu tư gửi đến cơ quan thanh toán ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đầy đủ các tài liệu theo quy định. Mức tạm ứng ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tạm ứng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép, đối với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Số tiền tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng; đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong năm của dự án chỉ được tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.

- Thanh toán khối lượng hoàn thành: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan thanh toán cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau trong đó có thanh toán để thu hồi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đã tạm ứng.

3.3.1.4. Quy định quyết toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân

Một là, quyết toán nhiên độ hằng năm: Việc quyết toán chi NSNN cho ĐT XDCB theo niên độ hằng năm thực hiện theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và hướng dẫn hằng năm của Cục Tài chính/BQP. Chủ đầu tư các đơn vị chỉ tổng hợp quyết toán những nội dung chi đã được cấp có thẩm quyền thanh toán khối


lượng hoàn thành trong năm. Việc quyết toán niên độ năm nhằm đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng của chủ đầu tư về thực hiện dự toán chi NSNN cho ĐT XDCB được giao.

Hai là, quyết toán dự án hoàn thành: Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thì có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Cơ quan Tài chính của cấp quyết định đầu tư chịu trách nhiệm thẩm tra tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán và các tài liệu kèm theo, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành [14]. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm tra báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán. Cơ quan thẩm tra quyết toán sử dụng cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý trực tiếp thực hiện thẩm tra quyết toán hoặc thuê các cá nhân, tổ chức tư nhân có đủ năng lực theo quy định.

Việc thẩm tra quyết toán có thể do cơ quan thẩm tra trực tiếp thực hiện hoặc thuê các cá nhân, tổ chức tư vấn có đủ năng lực theo quy định thực hiện thẩm tra hoặc thẩm tra một số công việc. Riêng đối với kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành: Chủ đầu tư chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán khi được cấp có thẩm quyền cho phép.

3.3.1.5. Quy định kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân

Đảng ủy Quân chủng Phòng không - Không quân đã ban hành quy chế lãnh đạo công tác tài chính, quản lý đầu tư xây dựng, trong đó quy định Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp mọi mặt về công tác tài chính nói chung và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng nói riêng. Định kỳ, Đảng ủy nghe đồng chí Tư lệnh Quân chủng báo cáo về tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản; chủ trương, tình hình thực hiện các dự án lớn, trọng điểm; chỉ đạo các cơ quan thanh tra, ủy ban kiểm tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Quân ủy trung ương, Bộ Quốc phòng và Quân chủng về công tác tài chính, đầu tư. Các cơ quan chức năng của Quân chủng có liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công phụ trách.


3.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân

3.3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân

Một là, kết quả phân cấp quyết định đầu tư:

Bảng 3.6: Cơ cấu dự án theo cấp quyết định đầu tư ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020


Năm


Số CT, DA

triển khai trong năm

Trong đó

Số dự án do BQP

quyết định đầu tư

Số dự án do QC

quyết định đầu tư

Số dự án

Tỷ trọng %

Số dự án

Tỷ trọng%

2015

441

196

44,52

245

55,48

2016

301

144

47,90

157

52,10

2017

241

119

49,56

122

50,44

2018

208

97

46,53

111

53,47

2019

227

94

41,58

133

58,42

2020

187

95

50,54

92

49,46

Cộng

1.605

745

46,42

860

53,58

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân - 13

(Nguồn: Phòng Tài chính, KHĐT/QC PKKQ)

Từ bảng 3.6 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2020 các dự án do bộ Quốc phòng quyết định đầu tư cao nhất năm 2020 là 50,54%, thấp nhất năm 2019 là 41,58%, bình quân giai đoạn đạt 46,42%, trong khi đó, số dự án do Quân chủng Phòng không - Không quân quyết định đầu tư cao nhất năm 2019 là 58,42%, thấp nhất năm 2020 là 49,46%, bình quân giai đoạn đạt 53,58%. Điều đó cho thấy rằng các dự án do Quân chủng quyết định đầu tư (TMĐT đến 25 tỷ đồng) luôn lớn hơn 50% chứng tỏ công tác phân bổ dự toán chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ ở bản Quân chủng Phòng không - Không quân phân tán, nhỏ lẻ.


120


100

55.48

52,10

49.46

52.44

53.47

58.42

80


60

QC QĐ ĐT

40

49.56

50.54

44.52

47.90

46.53

41.58

20


0

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ dự án BQP và QC quyết định đầu tư ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020

Hai là, kết quả phân cấp chủ đầu tư:

Bảng 3.7: Kết quả phân cấp chủ đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân giai đoạn 2015-2020

Đơn vị tính: tỷ đồng; %


Chỉ tiêu

Năm

Bình

Quân

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Dự toán

3.681

3.253

3.151

1.706

1.909

1.148

2.475

QC CĐT

1067

1155

913

489

492

316

739

Trong đó








KS, TT BQP

960

1016

851

396

430

223

646

KS, TT KBNN

107

139

62

93

62

93

93

Tỷ trọng (%)

29,0

35,5

29,0

28,7

25,8

27,5

29,9

ĐV CĐT

2612

2097

2235

1215

1416

831

1734

Trong đó:








KS, TT BQP

2410

1922

2100

1029

1302

656

1570

KS, TT KBNN

202

175

135

186

114

175

165

Tỷ trọng (%)

71,00

64,5

71,0

71,3

74,2

72,5

70,1

(Nguồn: Phòng Tài chính, Phòng KHĐT/QC PKKQ)

Từ bảng 3.7 cho thấy, tỷ lệ phân cấp chủ đầu tư cho các đơn vị cao nhất


năm 2019 là 74,2%, thấp nhất năm 2016 là 64,5%, tỷ lệ phân cấp bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 70,1%. Tỷ lệ chi ngân sách Quân chủng thành lập các ban quản lý dự án để quản lý cao nhất năm 2016 là 35,5%, thấp nhất năm 2019 là 25,8%, tỷ lệ bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 29,9%. Điều đó chứng tỏ Quân chủng đã đẩy mạnh việc giao quyền chủ đầu tư cho các đơn vị trực thuộc quân chủng trực tiếp quản lý, thụ hưởng tài sản, việc phân cấp vốn đầu tư đã tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư các đơn vị triển khai thực hiện. Đối với các dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp, dự án trải dài trên địa bàn nhiều đơn vị quân chủng đã thành lập các ban quản lý dự án trực thuộc quân chủng, trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về phạm vi quản lý của mình. Tuy nhiên, Quân chủng chưa tiến hành sáp nhập các dự án của các đơn vị khác nhau cùng đóng quân trên một địa bàn có cùng quy mô, tính chất, chủng loại dự án để giảm thiểu chi phí quản lý và chi phí khác, từ đó phát huy tối đa hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.

120

100

80

71,0

64,5

71,0

71,3

74,2

72,5

60

ĐV CĐT


QC CĐT

40

20

29,0

35,5

29,0

28,7

25,8

29,5

0

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng phân cấp chủ đầu tư giai đoạn 2015-2020 ở Quân chủng Phòng không - Không quân

Để làm rõ hơn thực trạng phân cấp chủ đầu tư quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân qua đó làm cơ sở đánh giá việc phân cấp chủ đầu tư đối với hai phương thức kiểm soát, thanh toán


trong Quân chủng, tác giả tiến hành xem xét kết quả phân cấp chủ đầu tư theo hình thức kiểm soát, thanh toán qua kho bạc nhà nước và qua hệ thống cơ quan tài chính quân đội.

3.3.2.2. Thực trạng lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân

Một là, kế hoạch đầu tư công trung hạn theo danh mục dự án

Bảng 3.8: Kết quả lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn cho đầu tư xây dựng cơ bản theo số dự án giai đoạn 2015-2020

Đơn vị tính: dự án, %


Nội Dung

Tổng

Trong đó các năm

2015

2016

2017

2018

2019

2020

KH QC lập

1.780

455

328

299

215

298

185

NS QPTX

1.488

390

280

255

160

252

151

NSNN

231

50

40

36

45

35

25

NSK

61

15

8

8

10

11

9

KH Bộ giao

1.365

396

255

193

177

189

155

NS QPTX

1.212

355

234

177

145

165

136

NSNN

124

38

17

14

25

16

14

NSK

29

3

4

2

7

8

5

Tỷ lệ phê duyệt/đề nghị

76,69

87,03

77,74

64,55

82,33

63,42

83,78

(Nguồn: Phòng Tài chính, Phòng KHĐT/QC PKKQ)

Trong giai đoạn 2015-2020 Quân chủng PK-KQ đã tổng hợp, báo cáo bộ quốc phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2015-2020 gồm 1.780 dự án, công trình, trong đó nguồn ngân sách quốc phòng thường xuyên là 1.488 dự án, ngân sách nhà nước 231 dự án, ngân sách khác 61 dự án. Kết quả trong giai đoạn 2015-2020 Bộ Quốc phòng thông báo kế hoạch vốn cho quân chủng là

1.365 đạt 76,69%, trong đó nguồn ngân sách quốc phòng thường xuyên là 1.212 dự án, ngân sách nhà nước 124 dự án, ngân sách khác 29 dự án. Như vậy, Trong giai đoạn 2015-2020 Bộ Quốc phòng chỉ thông báo cho quân chủng 76,69% số


lượng dự án, công trình theo kế hoạch quân chủng đã lập, điều đó cho thấy rằng nguồn kinh phí đảm bảo cho xây dựng cơ bản còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu đầu tư xây dựng của quân chủng lớn.

Hai là, kết quả lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015-2020

Bảng 3.9: Kết quả lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015-2020

Đơn vị tính: Tỷ đồng; %


Chỉ tiêu

Năm

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Dự toán QC lập

4.369

3.543

3.480

1.905

2.138

1.232

+ NS QPTX

3.504

2.894

2.910

1.528

1.747

988

+ NSNN

510

745

676

515

235

335

+ NSK

575

346

183

84

355

109

Dự toán Bộ giao

3.681

3.254

3.151

1.707

1.909

1.148

+ NS QPTX

2.811

2.363

2.433

1.226

1.427

792

+ NSNN

409

609

565

413

192

268

+ NSK

461

282

153

67

290

88

Tỷ lệ phê duyệt/đề nghị

80,21

81,67

83,61

80,21

81,7

80,2

-Số dự án bố trí

441

301

241

208

227

178

-BQ vốn/dự án/năm

8,3

10,8

13,1

8,2

8,4

6,5

(Nguồn: Phòng Tài chính/QC PKKQ)

Qua bảng 3.9 cho thấy nhu cầu dự toán chi NSNN cho đầu tư XDCB được tổng hợp của các đơn vị trực thuộc hàng năm là rất lớn, tuy nhiên chỉ tiêu kế hoạch được Bộ Quốc phòng phê duyệt hàng năm trong giai đoạn 2015 đến 2020 mới đạt bình quân 81,26%. Số liệu khảo sát tỷ lệ bố trí dự toán chi ngân sách bình quân giai đoạn 2015 -2020 là 9,2tđ/dự án/năm cho thấy Quân chủng cũng đã có sự chú trọng tập trung nguồn lực triển khai thực hiện, hạn chế từng bước sự đầu tư dàn trải.

3.3.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước

Xem tất cả 193 trang.

Ngày đăng: 23/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí