chỉ cần đạt mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua cả năng lực vốn có sẽ gây tổn hại cho ngành và quốc gia, vậy ai sẽ chịu trách nhiệm vấn đề này? Đây là vấn đề mà các công ty cổ phần bị coi như quả bóng trong thị trường, vai trò của quản lý nhà nước ra sao?
Tập đoàn viễn thông Viettel là một điển hình về đầu tư hiệu quả vào các công ty con và các công ty liên kết. Trong 2 năm 2013 và 2014 hiệu quả đầu tư thể hiện qua lợi nhuận thu được trên số vốn đầu tư tại các công ty co và công ty liên kết của tập đoàn lần lượt là 170% và 185% .
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.
Nhân tố bên ngoài như pháp luật và các quy định pháp lý về đầu tư và quản lý vốn nhà nước có ảnh hưởng lớn đến quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty có vốn nhà nước. Tình hình kinh tế chính trị xã hội ở việt nam và thế giới có ảnh hưởng chung đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quản lý đầu tư của các tổng công ty.
Môi trường biến động không ngừng do xu thế hội nhập sâu làm chiến lược kinh doanh của tổng công ty gặp nhiều hạn chế.
Hệ thống pháp luật chưa thực sự phù hợp với thực tế ít nhiều gây khó khăn cho tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó bao gồm cả quản lý các công ty cổ phần
1.2.4.2. Nhân tố bên trong.
Gánh nặng về bộ máy cồng kềnh và các công nghệ lạc hậu của các tổng công ty cung như của các công ty cổ phần là nhân tố gây khó khăn cho công tác quản lý các công ty cổ phần mang lại hiệu quả cao.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý các công ty cổ phần tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I Bộ giao thông vận tải - 2
- Cơ Sở Khoa Học Về Quản Lý Các Công Ty Cổ Phần Tại Tổng Công Ty ( Công Ty Mẹ)
- Mục Tiêu Và Nguyên Tắc Quản Lý Các Công Ty Cổ Phần Tại Tổng Công Ty Với Theo Mô Hình Công Ty Mẹ - Công Ty Con.
- Tổng Quan Về Các Công Ty Cổ Phần Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 1- Bộ Giao Thông.
- Tỷ Lệ Vốn Của Tổng Công Ty Tại Các Đơn Vị Trong Tổng Công Ty Tại 6/2015.
- Bản Chất Của Quản Lý Các Công Ty Cổ Phần Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 1- Bộ Giao Thông Vận Tải .
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Sự yếu kém về công nghệ tiên tiến dẫn đến hệ thống quản lý cồng kềnh và kém hiệu quả, không đảm bảo yếu tố thông thoáng trong quản lý và chậm
trong xử lý các tình huống. Với tốc độ phát triển của xã hội, hệ thống quản lý kiểu thủ công dựa trên các công cụ lỗi thời không đảm bảo yêu cầu trong quản lý hiện đại, thậm chí còn gây các hậu quả khôn lường.
Năng lực và tinh thần trách nhiệm của các nhà quản lý cũng là nguyên nhân quan trong cho kết quả của hoạt động quản lý. Cơ cấu tuyển dụng và đề bạt cán bộ quản lý hiện nay chưa thực sự dân chủ, vẫn còn một số lãnh đạo các bộ phận chuyên môn không đủ kiến thức về chuyên môn mình quản lý mà theo sự điều chuyển của tổ chức theo một vài tiêu chí nào đó bởi vẫn còn nhiều người nghĩ rằng tổng công ty là cơ quan nhà nước.
Lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm còn tồn tại hiện hữu trong các hoạt động quản lý.
Sự thay đổi mô hình hoạt động là khó khăn cho hoạt đông kinh doanh của các tổng công ty và các công ty cổ phần song cũng là nhân tố tích cực mang lại hiệu quả cao cho số vốn đầu tư. Với mô hình công ty mẹ - công ty con thì đồng vốn đầu tư được kiểm soát tốt hơn có trách nhiệm hơn.
1.2.5. Vai trò và ý nghĩa của quản lý các công ty cổ phần tại các tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
Các công ty con đóng góp phần lớn vào doanh thu và lợi nhuận cho công ty mẹ đặc biệt là với các công ty mẹ là các tổng công ty hay các tập đoàn lớn. Các tổng công ty hoặc các tập đoàn lớn thường chỉ quản lý và điều hành vĩ mô còn sản xuất kinh doanh trực tiếp đều giao cho các công ty con. Do đó, các tổng công ty gần như không còn sản xuất, kinh doanh trực tiếp mà chủ yếu quản lý điều hành các công ty con thông qua bộ máy tổ chức quản lý.
Chính vì lẽ đó, việc quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty có một ý nghĩa hết sức to lớn. Đối với các tổng công ty mới được chuyển đổi mô hình từ các DNNN thành các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con thì việc quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty không những là vấn đề sống còn của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để tổng công ty phát triển lên tầm cao mới đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành trong khu vực và quốc tế. Vai trò và ý nghĩa của quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con to lớn và thiết thực như thế song trong thực tế tại các tổng công ty tại Việt nam như Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông như thế nào là một vấn đề cần quan tâm nghiên cứu.
Kết luận chương 1: Trong chương 1, tác giả nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề chung về công tác quản lý các công ty cổ phần. Qua kết quả của các nghiên cứu có liên quan, kết hợp với thực tiễn tác giả khẳng định vai trò và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu trong luận văn đó là: quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông vận tải. Đây là cơ sở và động lực để nghiên cứu trong các chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Dựa trên những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; định hướng phát triển của Việt Nam; các chương trình phát triển kinh tế trong xu hướng hội nhập của chính phủ.
2.1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Việc xác định vấn đề cần nghiên cứu là nhiệm vụ tối quan trong trong việc triển khai luận văn, đó là cơ sở, là tiền đề, căn cứ để tác giả tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó có định hướng, quan điểm và lập trường rõ ràng về vấn đề cần nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận văn, vấn đề nghiên cứu là công tác quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông vận tải mà bản chất là quản lý vốn đầu tư vào các công ty cổ phần.
2.1.1.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận của vấn đề là cơ sở để cho tác giả tìm hiểu về thực trạng vấn đề nghiên cứu so với lý luận đã được đưa ra, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng trên cơ sở khung lý luận đã đề ra. Trong nghiên cứu, tác giả xây dựng cơ sở lý luận dựa trên các văn bản pháp luật, các nghiên cứu có liên quan đến nội dung mà tác giả quan tâm. Với kiến thức tổng hợp qua quá trình tích lũy, tác giả hệ thống về mặt lý thuyết cho nghiên cứu của mình, đồng thời liên hệ với thực tiễn nhằm đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
2.1.1.2. Tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan của tình hình nghiên cứu cho tác giả có cái nhìn như một bức tranh tổng thể và toàn diện hơn về vấn đế quan tâm. Đồng thời,
qua tìm hiểu sẽ cho thấy được những khoảng trống hay những thiếu sót mà chưa nghiên cứu, đề cập. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nội dung mà luận văn đề cập có ý nghĩa to lớn cho nghiên cứu của tác giả. Điều này không chỉ khẳng định cho những nghiên cứu trong luận văn đề có vị trí và vai trò rõ ràng trong hệ thống nghiên cứu khoa học mà còn là một phát hiện mới trong tư duy và thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu góp phần bổ xung và hoàn thiện cho hệ thống nghiên cứu về nội dung mà đề tài nghiên cứu, qua đó mang lại lợi ích cho cải tạo thực tại.
2.1.2. Ý nghĩa và vai trò của nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
2.1.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính có tác dụng tốt trong việc định hướng và xác minh các vấn đề cần tìm hiểu sâu. Trong phạm vi đề tài này, tác giả lựa chọn hình thức nghiên cứu định tính từ các thông tin thứ cấp. Với nội dung nghiên cứu là vấn đề chính sách và xã hội nên nghiên cứu định tính là một phương pháp hữu hiệu. Vấn đề này mới nảy sinh trong đời sống xã hội do đó các nghiên cứu định lượng gần như không đủ thông tin cần thiết để đưa ra kết quả chính xác nhất. Việc nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng sẽ mang lại kết quả tốt nhất cho nghiên cứu.
Các thông tin, tài liệu cho vấn đề nghiên cứu được thu thập từ:
- Sách chuyên ngành kinh tế và quản lý kinh tế.
- Báo cáo của vụ quản lý doanh nghiệp- bộ giao thông.
- Báo cáo của hội đồng quản trị tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông.
- Báo cáo nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước.
2.1.2.2. Nghiên cứu định lượng
Mục đích nghiên cứu định lượng nhằm xác minh lại các vấn đề đã tìm hiểu thông qua các tài liệu thứ cấp. Ngoài ra, nghiên cứu định lượng cũng có thể bổ
sung các vấn đề còn thiếu hoặc làm rõ hơn những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp khoa học tiên tiến mà các nhà khoa học hay sử dụng trong các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, trong luận văn do nội dung nghiên cứu đòi hỏi tìm hiểu sâu trong mỗi vấn đề không đơn thuần là các kết quả cụ thể chi tiết, do đó phương pháp nghiên cứu định lượng chỉ áp dụng nhằm làm rõ các vấn đề mà nghiên cứu định tính đưa ra và hỗ trợ cho phương pháp nghiên cứu định tính về tính thực tiễn.
Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng cho phép thông qua tất các bảng thống kê về kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh,hiệu quả sử dụng vốn, các đóng góp cho nhà nước và xã hội của các công ty cổ phần.
Luận văn sử dụng phương pháp để thông kê về thực trạng và phân tích các số liệu có tính định lượng để từ đó đánh giá việc quản lý các công ty cổ phần một cách khoa học và hệ thống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Luận văn sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu việc quản lý nhà nước đối với việc quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách trước hết phải kế thừa những kết quả nghiên cứu của những người đi trước. Vì vậy, tác giả luận văn đã rất cố gắng trong việc tìm hiểu những tài liệu khoa học viết về việc quản lý các công ty cổ phần có vốn nhà nước và các công trình nghiên cứu liên quan. Trên cở sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, đặt trong điều kiện mới, luận văn tiếp tục hoàn thiện khung khổ lý luận để phân tích các vấn đề ở chương sau.
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả luận văn đã xuất phát từ việc nghiên cứu hai phạm trù cơ bản của đề tài là
quản lý phần vốn nhà nước trong các công ty cổ phần vốn nhà nước và quản lý các hoạt động của các công ty cổ phần.
Phương pháp luận đòi hỏi phải xây dựng khung khổ lý thuyết để nghiện cứu, nhưng khung khổ đó cần được kiểm nghiệm bằng thực tiễn. Do đó luận văn đã nghiên cứu kinh nghiêm quản lý các công ty, các doanh nghiệp của các nước và của các bộ ngành khác trong nước.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu vấn đề quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty công trình giao thông 1 – Bộ giao thông không chỉ xuất phát từ tình cảm, nguyện vọng của tác giả, mà còn xuất phát từ những điều kiện khách quan và chủ quan. Do các quy luật khách quan chi phối.
2.2.1. Các phương pháp cụ thể sử dụng để thực hiện luận văn
+ Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích ở trong cả 4 chương. Sử dụng phương pháp phân tích có nghĩa là mọi vấn đề đặt ra đều phải trả lời câu hỏi “tại sao“? Điều đó cho phép mọi vấn đề đều được nghiên cứu và hiểu một cách thấu đáo, cặn kẽ.
+ Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp tổng hợp được sử dụng để kết nối giữa các mặt, các nhân tố... để có cái nhìn tổng thể về sự vật, hiện tượng.
Chương 1, bằng phương pháp tổng hợp, luận văn chỉ ra được những thành tựu và hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đó. Đây là cơ sở để luận văn vừa kế thừa được các thành tựu, vừa tránh được sự trùng lặp trong nghiên cứu.
Chương 3, từ việc phân tích thực trạng việc quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông, luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những khái quát về công tác quản lý
các công ty cổ phần tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông.
Trong Chương 4, phương pháp tổng hợp được ưu tiên sử dụng để đảm bảo các giải pháp đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý các công ty cổ phần tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1- Bộ giao thông có tính hệ thống.
+ Sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ, quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trừu tượng, khái quát nắm bắt được mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau. Do đó, trong các nghiên cứu ở các chương vẫn luôn có sự kết hợp một cách hữu cơ giã hai phương phá
+ Phương pháp lô gic: Là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng bằng việc sử dụng khái niệm, phạm trù và sử dụng sức mạnh tư duy để tìm ra các mối quan hệ bên trong, bản chất, các quy luật chi phối sự vận động, phát triển của các sự vật hiên tượng.
+ Phương pháp lịch sử:Được sử dụng kết hợp với phương pháp lô gich. Ở Chương 1, thực tiễn việc quản lý dự án bằng vốn ngân sách của một cơ quan khác để kiểm nghiệm những kết quả nghiên cứu bằng phương pháp lô gic.
+Phương pháp so sánh
So sánh (hoặc so sánh đối chiếu) là một thao tác nghiên cứu được dùng trong nhiều ngành khoa học khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao tác nghiên cứu này là tùy thuộc vào đặc điểm bản chất của đối tượng nghiên cứu