công tác kế toán đã cung cấp được một số thông tin kế toán quản trị cơ bản giúp Ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định ty.
2.4.2 Hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội
2.4.2.1 Dưới góc độ kế toán tài chính
Về hệ thống chứng từ kế toán:
Một số chứng từ kế toán phản ánh chưa chính xác nội dung chi phí phát sinh do thiếu sự kiểm soát chặt chẽ trong công tác kế toán, một số chứng từ thể hiện chi phí trong doanh nghiệp với giá trị nhỏ không có hóa đơn GTGT hoặc thay thế bằng hóa đơn bán lẻ như chi phí mua văn phòng phẩm và một số hóa đơn mua hàng của công ty thiếu thông tin yêu cầu cần phải có trên chứng từ như: hình thức thanh toán, chữ ký người mua hàng, chữ ký người bán hàng,…
Về trình tự luân chuyển chứng từ:
Do bộ máy kế toán của công ty xây dựng theo hình thức tập trung, việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận, phòng ban còn chậm và thường dồn vào cuối tháng nên sẽ dẫn đến việc hạch toán chậm, số liệu cung cấp có thể không chính xác (đặc biệt là việc hoàn chứng từ của 3 trung tâm tư vấn).
Về hạch toán kế toán:
+ Một số khoản doanh thu, chi phí còn tình trạng ghi nhận không đúng thời điểm phát sinh, cụ thể: Việc ghi nhận doanh thu không đúng thời điểm đã vi phạm Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14. Đồng thời vi phạm chuẩn mực kế toán số 01 làm ảnh hưởng đến nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí (Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ).
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Hà Nội Dưới Góc Độ Kế Toán Tài Chính
- Kế Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính
- Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trên Bctc
- Nhóm Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 14
- Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 15
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
Ví dụ 1, do quá trình luân chuyển chậm chứng từ thanh toán của trung tâm tư vấn 1 về việc thanh toán dịch vụ ăn uống hóa đơn số 0001856 ngày 15 tháng 3 năm 2019 số tiền 8.150.000VND dẫn đến việc ghi nhận chi phí không đúng thời điểm (hạch toán vào phần mềm ngày 20 tháng 4 năm 2019), ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí phát sinh trong quý 1 năm 2019 chưa chính xác.
Ví dụ 2, Căn cứ vào hợp đồng tư vấn số 195/2019/HĐTV-CTEC ký ngày 18/03/2019 giữa Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông thành phố Hà Nội với Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội, có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành được 2 bên ký xác nhận ngày 10/08/2019 có giá trị 115.825.000 đồng nhưng do hồ sơ luân chuyển chậm dẫn đến việc ghi nhận và xuất hóa đơn GTGT chậm vào ngày 08 tháng 09 năm 2019.
+ Một số khoản chi phí phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng kế toán lại ghi nhận và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp ví dụ: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm.... Điều này này gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí cũng như một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó gây khó khăn cho người sử dụng và phân tích thông tin giữa các kỳ.
2.4.2.2 Dưới góc độ kế toán quản trị
Qua Về việc phân loại chi phí:
Công ty mới chỉ phân loại chi phí theo nội dung và tính chất sử dụng của kế toán tài chính mà phân loại chi phí theo yêu cầu kế toán quản trị (chưa phân loại thành biến phí và định phí). Do đó, việc xây dựng dự toán và quyết định của Ban lãnh đạo đưa ra không có căn cứ khoa học vững chắc.
Về công tác dự toán:
Công ty chưa lập dự toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo quý, mà mới chỉ xây dựng dự toán một năm một lần. Chưa có sự so sánh giữa doanh thu, chi phí thực tế phát sinh so với số liệu dự toán và tìm ra nguyên nhân chênh lệch. Điều này ảnh hưởng đến việc ra quyết định kịp thời của Ban lãnh đạo.
Về thông tin phục vụ:
Thông tin kế toán cung cấp chủ yếu là thông tin quá khứ và công ty chưa chú trọng vào việc thu thập các thông tin mang tính dự báo cho tương lai.
Về phân tích thông tin:
Công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích thông tin trong quá trình đưa ra các quyết định nên Công ty chưa phân tích mối quan hệ
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và ứng dụng thông tin thích hợp cho việc quyết định kinh doanh ngắn hạn, gây ra tình trạng thụ động trong sản xuất kinh doanh
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội còn những tồn tại nói trên là do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chính từ cả phía chủ quan công ty và các yếu tố khách quan bên ngoài
Nguyên nhân khách quan bên ngoài
- Hệ thống kế toán bước đầu đã được ban hành xong vẫn còn nhiều hạn chế, chậm hướng dẫn triển khai, nhiều quy định phức tạp chưa thật sự phù hợp do đó các doanh nghiệp sản xuất khó vận dụng cụ thể:
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng chủ yếu dựa trên hệ thống chuẩn mực quốc tế do đó nhiều quy định không thực sự phù hợp với điều kiện ở nước ta, đồng thời nhiều quy định cần có nhưng chuẩn mực lại chưa đưa ra.
- Thông tư và các văn bản hướng dẫn thường được ban hành sau Luật, chuẩn mực, chế độ trong thời gian quá dài (2001-2005). Ở nước ta, quy định áp dụng kế toàn theo chế độ do Nhà nước ban hành, trong khi quốc tế lại áp dụng theo hệ thống chuẩn mực quốc tế, do đó hệ thống kế toán của nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa được chấp nhận trên quốc tế. Bên cạnh đó, Luật Kế toán không quy định nội dung chuẩn mực kế toán, mà được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật (các thông tư) làm các doanh nghiệp cũng khó vận dụng.
- Hệ thống kế toán nước ta chưa hoàn thiện và thường thay đổi, bổ sung song việc hướng dẫn, kiểm tra lại chưa được tiến hành thường xuyên đây cũng là một yếu tố gây khó khăn cho công ty.
Nguyên nhân từ phía Công ty
- Quá trình luân chuyển chứng từ khá cứng nhắc, một số nghiệp vụ không mang tính chất trọng yếu nhưng vẫn mất thời gian trong quá trình chờ xét duyệt. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên hàng ngày
mà thường thực hiện vào cuối quý nên không phát hiện được những sai sót để xử lý kịp thời.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán còn chưa được chú trọng do đó việc cập nhật những thay đổi về chế độ kế toán và chính sách thuế hiện hành còn hạn chế.
- Do công ty Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội chưa xây dựng được một bộ phận kế toán quản trị riêng nên bộ phận kế toán tài chính vẫn đang kiêm nhiệm phần quản trị công ty cũng như xây dựng các báo cáo quản trị phục vụ công tác quản lý.
- Do trình độ, năng lực chuyên môn của kế toán trong công ty còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc trong điều kiện mới vụ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã trình bày và đánh giá khách quan thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội Chương 3 của Luận văn.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG GIAO THÔNG HÀ NỘI
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội.
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội
Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội đến hết năm 2020 là: đạt giá trị sản lượng 120 tỷ đồng, giá trị sản lượng của sản phẩm tư vấn thiết kế tăng từ 15-20% so với năm 2019, giá trị sản lượng của sản phẩm giám sát thi công tăng từ 10-15% so với năm 2019. Để hoàn thành mục tiêu như đã định, Công ty tăng cường công tác quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh.Giải quyết các vướng mắc, khó khăn giúp Công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh từ tư vấn xây dựng, giám sát thi công đến thí nghiệm vật liệu xây dựng, triệt để thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh những mặt thuận lợi không ít những mặt khó khăn, thử thách đòi hỏi sự nỗ lực của toàn dân tộc đặc biệt là đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để phù hợp yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập nền kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã không ngừng đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ các cơ chế, chính sách và công cụ kinh tế. Một trong bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính là kế toán, kế toán có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Ngày nay, trên thế giới người ta công nhận rằng: thông tin là yếu tố quan trọng nhất, quyết định không nhỏ đến sự thành bại của Công ty, mà thông tin không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Cùng với sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật và sự ra đời ngày càng nhiều các công cụ quản lý, các chuyên ngành khoa học
hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý.Dưới tác động của quy luật đó, hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi để phù hợp với cơ chế kinh tế kinh tế thị trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế vế kế toán. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin có tính lịch sử mà đòi hỏi thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhà quản trị trong việc ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh ở Công ty.
Nhận thức được điều đó cùng với những yếu kém đang tồn tại trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty cũng phải tự khắc phục, hoàn thiện, cải cách, đổi mới để tồn tại theo các nguyên tắc:
Khoa học hợp lý trong công tác xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy kế toán; quy trình hạch toán kế toán; quy trình kiểm soát hoạt động kế toán nhằm xây dựng một bộ máy quản lý phối hợp nhịp nhàng, dễ quản lý và đạt được hiệu quả cao;Phù hợp với quy mô, tính chất ngành nghề hoạt động, yêu cầu quản lý của công ty.
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội
Nhằm giúp Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội tổ chức tốt công tác kế toán, Công ty cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải phù hợp với luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam
- Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty: trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ quản lý, nhân viên kế toán,cơ sở vật chất, định hướng phát triển của Công ty nói chung và của Công ty nói riêng.
- Nội dung hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho số đông người sử dụng ở bên ngoài đơn vị kinh tế thuộc phạm vi kế toán tài chính.
- Nội dung hoàn thiện dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những nội dung đã có để xây dựng những nội dung mới cho phù hợp.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính.
Về hệ thống chứng từ kế toán:
Một số chứng từ chậm phản ánh vào sổ sách, định kỳ hàng tháng công ty nên có đối chiếu và kiểm tra chứng từ với sổ sách; kết quả đối chiếu có phát hiện sai sót thì cần xem xét nguyên nhân, xem có phải là lỗi khách quan, trình độ hạn chế; hay là lỗi chủ quan, cố tình bỏ ngoài sổ sách nhằm chiếm dụng tài sản của công ty hay vì các mục đích cá nhân khác. Khi đã xác định được nguyên nhân thì cần có biện pháp xử lý phù hợp.
Tồn tại một số chứng từ thể hiện chi phí trong doanh nghiệp với giá trị nhỏ không có hóa đơn GTGT mà chỉ có hóa đơn bán lẻ như chi phí mua văn phòng phẩm thì kế toán phải lập bảng kê hàng hóa mua vào không có hóa đơn và nộp kèm với tờ khai thuế hàng tháng.
Còn với các chứng từ thiếu ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người ký mục người bán hàng, chữ ký người bán, chữ ký người mua, hay thiếu con dấu thì kế toán nên kiểm tra trước khi giao nhận hóa đơn, chứng từ để tránh những trường hợp thiếu sót kể trên.
Công tác kiểm tra chứng từ kế toán hết sức cần thiết đối với Công ty nhằm tránh tình trạng mua hóa đơn, kê khai khống khối lượng vật tư đầu vào. Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán gồm:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, phản ánh trên chứng từ
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế