lịch.
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm theo năm dương
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (VND).
+ Thuế GTGT kê khai theo phương pháp khấu trừ
+ Cơ sở lập BCTC: BCTC được lập trên cở sở dồn tích (trừ các thông tin liên
quan đến luồng tiền) và theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan.
+ Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.
Có thể bạn quan tâm!
- Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Trên Bctc
- Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Phân Tích Các Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh
- Kế Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính
- Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trên Bctc
- Hạn Chế Của Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Hà Nội
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
+ Kế toán TSCĐ và phương pháp khấu hao: Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đưa tài sản vào trạng thái sẵn sang sử dụng. Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng với thời gian khấu hao được ước tính như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc là 25 năm, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải từ 3 đến 6 năm, thiết bị văn phòng là 4 năm.
+ Thuế GTGT kê khai theo phương pháp khấu trừ.
+ Hình thức kế toán: Kế toán máy vi tính, ứng dụng phần mềm Fast accounting, áp dụng hệ thống sổ theo hình thức nhật ký chung (Sơ đồ 1).
Hệ thống báo cáo tài chính:
+ Doanh nghiệp lập và nộp báo cáo theo năm phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN)
2.1.4. Quy trình tư vấn tại Công ty
Theo Luật Xây dựng, hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm: Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm
tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn xây dựng tại công ty gồm các bước sau:
- Bước 1: Ký hợp đồng với khách hàng.
- Bước 2: Thu thập số liệu đầu vào phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện.
- Bước 4: Phân công nhiệm vụ thực hiện cho từng phòng ban/trung tâm.
- Bước 5: Các phòng ban/trung tâm triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt.
- Bước 6: Tổng hợp hồ sơ dự án.
- Bước 7: Kiểm tra hồ sơ dự án. Nếu hồ sơ đạt chuyển sang bước 8.Nếu hồ sơ không đạt quay trở lại bước 5 để hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 8: Bàn giao hồ sơ cho khách hàng
- Bước 9: Nghiệm thu - thanh lý hợp đồng
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội dưới góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Kế toán doanh thu
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội chủ yếu cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giao thông, cụ thể: công ty đã và đang cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng, thiết kế, quy hoạch, quản lý dự án công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật; tư vấn giám sát thi công và thí nghiệm & kiểm định chất lượng công trình. Vì vậy, doanh thu của công ty bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh (cung cấp dịch vụ); doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
2.2.1.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
* Nội dung doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội gồm:
- Doanh thu tư vấn (thiết kế, quy hoạch, quản lý) xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật;
- Doanh thu giám sát thi công
- Doanh thu thí nghiệm & kiểm định chất lượng công trình Một số công trình tiêu biểu như sau:
Tư vấn xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật dự án đường quốc lộ 6 mới- trung tâm hành chính huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; dự án nâng cấp, cải tạo QL21B đoạn đi qua thị trấn Kim Bài kết hợp với xây dựng quảng trường, công viên cây xanh huyện Thanh Oai- Hà Nội; dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đât ở DDG06- thị trấn Quốc Oai- Hà Nội ...
Tư vấn, giám sát thi công xây dựng tuyến đường tránh đô thị Pleiku, tỉnh Gia Lai thuộc dự án đường Hồ Chí Minh; giám sát thi công xây dựng dự án cầu Tình Húc vượt sông Lô, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang...
Thí nghiệm & kiểm định chất lượng hạ tầng kỹ thuật, kết nối hạ tầng, công trình đặc thù- Giai đoạn 1 dự án Khu đô thị mới Dương Nội - quận Hà Đông - Hà Nội; Dự án cầu Thuần Mỹ 2- Hà Nội; dự án đầu tư xây dựng đoạn tuyến đường 70 Hà Đông- Đại Lộ Thăng Long....
* Thời điểm ghi nhận doanh thu và cách xác định doanh thu
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và thực tế các hoạt động cung cấp dịch vụ khác nhau, thời điểm ghi nhận doanh thu tại công ty là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoàn thành hoặc theo giai đoạn (tiến độ thực hiện hợp đồng) mà không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
- Doanh thu được xác định bằng giá trị nghiệm thu theo giai đoạn, hạng mục hoặc quyết toán được hai bên ký xác nhận.
Ví dụ, Căn cứ hợp đồng tư vấn số 107/2019/HDTV ký ngày 25 tháng 02 năm 2019 có biên bản nghiệm thu công việc và bảng xác định khối lượng giá trị hoàn thành ngày 05/10/2019, kế toán xác định thời điểm ghi nhận doanh thu tại ngày 05/10/2019 mà không phân biệt chủ đầu tư đã thanh toán hay chưa thanh toán và xác định giá trị doanh thu bằng giá trị nghiệm thu khối lượng hoàn thành được hai
bên ký kết trên bảng xác định khối lượng giá trị hoàn thành ngày 05/10/2019 số tiền 158.000.000 đồng.
* Phương pháp kế toán
Chứng từ kế toán: Chứng từ làm căn cứ để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong đơn vị bao gồm: Hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT (gồm ba liên: liên một lưu, liên hai giao cho khách hàng, liên ba luân chuyển nội bộ phục vụ ghi sổ kế toán), Biên bản nghiệm thu thanh toán từng lần, Biên bản quyết toán công trình, dự án; phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chi tiết tài khoản cấp 3 là
Tài khoản 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập quy hoạch Tài khoản 51132: Doanh thu cung cấp dịch vụ giám sát thi công
Tài khoản 51133: Doanh thu cung cấp dịch vụ thí nghiệm & kiểm định chất lượng công trình.
Ngoài ra, kế toán theo dõi và hạch toán chi tiết tài khoản doanh thu còn chi tiết theo mã vụ việc từng công trình/hợp đồng. Ví dụ:
TK51131 mã vụ việc HD85.TVTK.BAN1: Doanh thu tư vấn thiết kế tuyến đường nối tỉnh lộ 419 từ xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức đến giáp xã Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
TK51132 mã vụ việc HD125.GSTC.VQG: Doanh thu giám sát thi công xây dựng đoạn 1 dự án Đầu tưu xây dựng cải tạo, nâng cấp hạ tầng, đường giao thông Vườn Quốc gia Ba Vì.
Đồng thời, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 111,112, 131 – Phải thu của khách hàng để theo dõi mối quan hệ thanh toán của doanh nghiệp và được chi tiết cho từng khách hàng.
Trình tự kế toán:
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kêt bởi đại diện hợp pháp giữa công ty và chủ đầu tư, phòng kế hoạch, phòng quản lý dự án và phòng quản lý kỹ thuật căn cứ vào nội dung của hợp đồng đã được ký kết để phân bổ cho các phòng ban có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng theo tiến độ đã được chủ đầu tư phê duyệt.
Các phòng ban có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện từng hợp hợp đồng sẽ căn cứ vào tình hình thi công thực tế để lập hồ sơ thanh toán từng lần hoặc thanh quyết toán của hợp đồng để Chủ đầu tư phê duyệt và chuyển phòng kế toán.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công việc, hồ sơ thanh toán từng lần hoặc hồ sơ thanh quyết toán, phòng kế toán tài chính xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ thanh toán trước khi gửi cho khách hàng. Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết doanh thu, sổ cái TK511 và các tài khoản có liên quan (Phụ lục 13).
Cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và thuế GTGT, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra và lập tờ khai thuế GTGT
Vào cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển toàn bộ doanh thu cung cấp dịch vụ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sổ kế toán
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty sử dụng những loại sổ sau: Sổ Nhật ký chung; sổ Cái TK 511, sổ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng…
Ví dụ 1, Căn cứ vào hợp đồng tư vấn số 185/2019/HĐTV-CTEC ký ngày 08/01/2019 giữa Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông thành phố Hà Nội với Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội về việc tư vấn, khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công công trình Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh Tản Lĩnh- Yên Bài đoạn từ Km2+400 đến Km10+500 (nối từ Đại Lộ Thăng Long kéo dài đến tỉnh lộ 414) huyện Ba Vì. Tháng 10 năm 2019, khi có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành được 2 bên ký xác nhận ngày 20/10/2019 có giá trị 880.825.000 đồng , kế toán tiền hành lập hóa đơn GTGT ngày 20/10/2019 với giá trị tương ứng và ghi nhận doanh thu đối với hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công công trình giao thông đường bộ.
Doanh thu ghi nhận được hạch toán chi tiết vào tài khoản TK51131 mã vụ việc HD185.TVTK.GTHN. Hóa đơn này được lập làm 03 liên, liên 1 lưu tại quyển hóa đơn, liên 2 giao cho chủ đầu tư, liên 3 lưu theo hồ sơ nghiệm thu thanh toán lần 1.
Kế toán sẽ tiến hành hạch toán và cập nhập số liệu vào phần mềm kế toán Fast accounting 11, bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ tài khoản 131: 880.825.000 đồng
Có tài khoản 51131- HD185.TVTK.GTHN: 800.750.000 đồng
Có tài khoản 3331: 80.075.000 đồng
Khi chủ đầu tư (khách hàng) thanh toán qua tài khoản ngân hàng của Công ty mở tại ngân hàng Agribank chi nhánh Tây Hà Nội, kế toán căn cứ vào giấy báo có ghi nhận:
Nợ tài khoản 11211: 880.825.000 đồng
Có tài khoản 131: 880.825.000 đồng (chi tiết mã khách hàng BQLDA giao thông thành phố Hà Nội)
Ví dụ 2, Căn cứ vào hợp đồng tư vấn số 60/HĐKĐXD-CTEC ký ngày 08/12/2018 giữa UBND huyện Mỹ Đức với Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội về việc thí nghiệm & kiểm định chất lượng công trình Cải tạo, nang cấp tuyến đường tỉnh lộ 419 đoạn Km44-Km60. Khi có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đợt 1, đợt 2; bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đợt 1 được 2 được hai bên ký xác nhận ngày 08/05/2019 có giá trị 440.605.000 đồng, ngày 18/10/2019 có giá trị 594.000.000 đồng, kế toán tiền hành lập hóa đơn GTGT với giá trị tương ứng và ghi nhận doanh thu đối với hoạt động thí nghiệm & kiểm định chất lượng công trình.
Doanh thu ghi nhận được hạch toán chi tiết vào tài khoản TK51133 mã vụ việc HD60.TNKĐ.MYDUC. Hóa đơn này được lập làm 03 liên, liên 1 lưu tại quyển hóa đơn, liên 2 giao cho chủ đầu tư, liên 3 lưu theo hồ sơ nghiệm thu thanh toán đợt 1 và đợt 2.
Kế toán sẽ tiến hành hạch toán và cập nhập số liệu vào phần mềm kế toán Fast accounting 11, bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ tài khoản 131:440.605.000 đồng
Có tài khoản 51133 - HD60.TNKĐ.MYDUC: 400.550.000 đồng
Có tài khoản 3331: 40.055.000 đồng
Nợ tài khoản 131: 594.000.000 đồng
Có tài khoản 51133 - HD60.TNKĐ.MYDUC: 540.000.000 đồng
Có tài khoản 3331: 54.000.000 đồng
Khi công trình nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, căn cứ vào hồ sơ quyết toán kế toán xác định và xuất hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu còn lại theo quyết toán của cả công trình. Doanh thu thí nghiệm & kiểm định chất lượng công trình có thể tang hoặc giảm do sự thay đổi của khối lượng thực tế. Trường hợp phát sinh điều chỉnh về đơn giá, Chủ đầu tư và Công ty để thỏa thuận và ký phụ lục hợp đồng làm cơ sở xác định giá trị quyết toán cho hợp đồng.
Khi chủ đầu tư thanh toán, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán lập bút toán phản ánh:
Nợ tài khoản 11212: 500.000.000 đồng
Có tài khoản 131: 500.000.000 đồng (Chi tiết khách hàng UBND huyện Mỹ
Đức)
2.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là lãi tiền gửi tiết kiệm và
lãi tiền gửi thanh toán.
* Thời điểm ghi nhận và xác định doanh thu tài chính
Thời điểm ghi nhận doanh thu tài chính là thời điểm công ty thu được khoản lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền gửi thanh toán.
Giá trị doanh thu tài chính được xác định bằng giá trị của khoản lãi tiền gửi tiết kiệm của từng sổ tiết kiệm đến thời điểm tất toán, lãi tiền gửi thanh toán được ngân hàng trả theo từng tháng.
* Phương pháp kế toán
Chứng từ kế toán: Sổ phụ ngân hàng, thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, Bảng tính lãi tiền gửi tiết kiệm, Giấy báo có và các chứng từ có liên quan.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, chi tiết tài khoản cấp 2: Tài khoản 5151: Lãi tiền gửi ngân hàng
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 112: Chi tiết theo từng ngân hàng, TK 128: Chi tiết theo từng sổ tiết kiệm...
Trình tự kế toán: Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các Giấy báo có của ngân hàng về các khoản lãi ngân hàng được hưởng, kế toán sẽ nhập vào phiếu thu trên phần mềm kế toán. Sau khi nhập và lưu dữ liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động lên số liệu vào các sổ kế toán liên quan: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 112, sổ cái TK 515. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với lãi tiền gửi tiết kiệm, khoản lãi được kế toán ghi nhận khi ngân hàng thanh toán lãi cho Công ty. Việc thanh toán lãi tiền gửi tiết kiệm không được thanh toán theo từng tháng mà được thanh toán khi kết thúc kỳ hạn. Tuy nhiên, do kế toán thực hiện ghi nhận lãi tiền gửi tiết kiệm thực tế thanh toán nên việc ghi nhận khoản lãi nói trên chưa đúng với thời điểm phát sinh.
Kế toán căn cứ vào Phiếu hạch toán lãi từ tài khoản ký quỹ bảo lãnh, kế toán nhập vào phiếu thu trên phần mềm kế toán. Sau đó lưu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động lên số liệu vào Sổ cái TK 515; Sổ chi tiết TK 515; Sổ Nhật ký chung
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sổ kế toán: Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 515 “Doanh thu tài chính”, Sổ Nhật ký chung; Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 515
Ví dụ, Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, bảng tính lãi được ngân hàng gửi ngày 03/10/2019 của hợp đồng tiền gửi số 138/2019/10/004/HĐTG, hóa đơn GTGT, kế toán viên hạch toán như sau:
Nợ TK 112 : 7 886 491 đ
Có TK 5151 :7 886 491 đ