Giới Thiệu Bốn Trường Hợp Nghiên Cứu


Bảng 3.2: Mã hóa thông tin Đáp viên cuộc phỏng vấn sâu


STT

CÔNG TY

ĐỐI TƯỢNG PHỎNG VẤN

ĐÁP VIÊN

1

HOTDEAL

Cán bộ quản lý 1

QH1

2

HOTDEAL

Cán bộ quản lý 2

QH2

3

HOTDEAL

Nhân viên 1

NH1

4

HOTDEAL

Nhân viên 2

NH2

5

HOTDEAL

Nhân viên 3

NH3

6

HOTDEAL

Chuyên viên IT

ITH

7

HOTDEAL

Khách hàng 1

KH1

8

HOTDEAL

Khách hàng 2

KH2

9

HOTDEAL

Khách hàng 3

KH3

10

RECESS - LAZADA

Cán bộ quản lý 1

QL1

11

RECESS - LAZADA

Cán bộ quản lý 2

QL2

12

RECESS - LAZADA

Nhân viên 1

NL1

13

RECESS - LAZADA

Nhân viên 2

NL2

14

RECESS - LAZADA

Nhân viên 3

NL3

15

RECESS - LAZADA

Chuyên viên IT

ITL

16

RECESS - LAZADA

Khách hàng 1

KL1

17

RECESS - LAZADA

Khách hàng 2

KL2

18

RECESS - LAZADA

Khách hàng 3

KL3

19

SCJ TV SHOPPING

Cán bộ quản lý 1

QS1

20

SCJ TV SHOPPING

Cán bộ quản lý 2

QS2

21

SCJ TV SHOPPING

Nhân viên 1

NS1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Các yếu tố quyết định sự thành công của phương thức Thương mại điện tử B2C tại Việt Nam - 7

SCJ TV SHOPPING

Nhân viên 2

NS2

23

SCJ TV SHOPPING

Nhân viên 3

NS3

24

SCJ TV SHOPPING

Chuyên viên IT

ITS

25

SCJ TV SHOPPING

Khách hàng 1

KS1

26

SCJ TV SHOPPING

Khách hàng 2

KS2

27

SCJ TV SHOPPING

Khách hàng 3

KS3

28

MEKONG COM -

VINABOOK

Cán bộ quản lý 1

QV1

29

MEKONG COM -

VINABOOK

Cán bộ quản lý 2

QV2

30

MEKONG COM –

VINABOOK

Nhân viên 1

NV1

31

MEKONG COM –

VINABOOK

Nhân viên 2

NV2

32

MEKONG COM –

VINABOOK

Nhân viên 3

NV3

33

MEKONG COM –

VINABOOK

Chuyên viên IT

ITV

34

MEKONG COM –

VINABOOK

Khách hàng 1

KV1

35

MEKONG COM –

VINABOOK

Khách hàng 2

KV2

36

MEKONG COM –

VINABOOK

Khách hàng 3

KV3

22


Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng với các yếu tố khách hàng được thực hiện bằng bảng câu hỏi liên quan đến các yếu tố của khách hàng như: Tuổi, Giới tính, Trình độ, Thu Nhập. Các yếu tố thuộc Hệ Thống thông tin TMĐT cũng được thực hiện tích hợp vào bảng câu hỏi trên, áp dụng thang đo Liker với 5 khoảng cách nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về những yếu tố của hệ thống thông tin của doanh nghiệp bao gồm: Chất lượng hệ thống, Chất lượng nội dung, với tổng số lượng 800 bản câu hỏi được gửi đến khách hàng của các công ty.

Ngoài ra còn có các dữ liệu thứ cấp được tiến hành thu thập từ các tài liệu, các báo cáo TMĐT, các sách báo, tài liệu có liên quan trên Internet để phục vụ cho nghiên cứu.


3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU


Đối với các dữ liệu định tính thu thập từ các cuộc phỏng vấn nhằm xem xét 51 yếu tố của mô hình nghiên cứu, tiến hành xem xét từng dữ liệu sau đó xác định những vấn đề (nhóm yếu tố) nổi bật, tiếp đến chuyển các dữ liệu phỏng vấn theo các nhóm yếu tố chính từ đó so sánh với mô hình nghiên cứu xem có gì mới.

Đối với dữ liệu định lượng dùng để tiến hành kiểm định lại các yếu tố thuộc Hệ thống thông tin TMĐT và yếu tố người tiêu dùng.

Dữ liệu bảng câu hỏi được thiết kế xoay quanh 31 yếu tố trong mô hình về yếu tố khách hàng và hệ thống thông tin từ đó được gửi đến khách hàng khảo sát rồi đưa dữ liệu thu được trực tiếp vào phần mềm SPSS 18.0 để tiến hành xử lý. Sử dụng thống kê mô tả (Descriptive Statistics) để tiến hành phân tích đánh giá các yếu tố liên quan đến nhóm yếu tố người tiêu dùng của mô hình.

Tính giá trị trung bình (Mean Values) và độ lệch chuẩn (Standard Deviations - SD) để xác định mức độ hài lòng, sự đánh giá của khách hàng về Nhóm hệ thống thông tin TMĐT của doanh nghiệp trong mô hình. Sử dụng One Sample T-Test dùng để kiểm định độ tin cậy của trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê đại diện cho cả tổng thể là tất cả khách hàng của bốn doanh nghiệp hay không.

Tóm tắt, Chương 3 đã tóm tắt các phương pháp nghiên cứu từ định tính đến định lượng và chọn phương pháp tiếp cận là nghiên cứ tình huống (Case study) với bốn tình huống nghiên cứu là bốn doanh nghiệp TMĐT B2C lớn đã thành công tại Việt Nam. Phương pháp thu thập dữ liệu đã được chọn trong nghiên cứu này là thực hiện phỏng vấn sâu các nhà quản lý đang công tác tại bốn doanh nghiệp này đồng thời thực hiện gửi 800 bản câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng về bốn doanh nghiệp, khách hàng đánh giá với mức đồng ý, hài lòng tức giá trị Mean của các yếu tố lớn hơn giá trị 3 của thang đo Liker 5 cấp bậc. Phân tích dữ liệu phỏng vấn và kết quả được trình bày cụ thể tại Chương 4.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 tổng hợp các dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu định tính là phỏng vấn chuyên sâu và đưa ra mô hình sau nghiên cứu theo quy trình sau:

42

Hình 4.1: Cấu trúc phân tích dữ liệu về kết hợp mô hình


Giới thiệu chương 4


Giới thiệu 4 trường hợp nghiên cứu


Thu thập dữ liệu nghiên cứu và phân tích


Thẩm định dữ liệu thu thập


Trả lời câu hỏi nghiên cứu 1: Yếu tố nào quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động TMĐT B2C?


Trả lời câu hỏi nghiên cứu 2: Yếu tố nào quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp TMĐT B2C tại Việt Nam?

Kết hợp mô hình thành công TMĐT B2C tại Việt Nam


4.1 GIỚI THIỆU BỐN TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU

4.1.1 Giới thiệu về Hotdeal.vn


Website Hotdeal.vn là một trong những trang web B2C bán hàng theo nhóm online (Groupon) đầu tiên ở Việt Nam, được phát triển và quản lý bởi công ty TNHH HOTDEAL, thành lập vào năm 2010.

HOTDEAL là công ty chuyên cung cấp cho khách hàng (thường là theo nhóm) các trải nghiệm mua sắm với giá rẻ, thông qua những voucher hoặc theo từng đợt giảm giá của các đối tác. Sản phẩm của HOTDEAL đa dạng từ dịch vụ ăn uống, làm đẹp cho đến các mặt hàng thiết yếu như đồ gia dụng, quần áo, các loại thiết bị, phụ kiên và cả các tour du lịch bao gồm vé và chi phí tại các resort.

Năm 2014, HOTDEAL lọt vào top 5 công ty TMĐT có số lượng nhân viên nhiều nhất, lên đến 233 nhân viên (VECITA, 2014).

Theo VECITA (2014), Hotdeal.vn dẫn đầu thị trường về doanh thu của các website khuyến mại trực tuyến, chiếm 60% thị phần trên tổng số 960 tỷ đồng.

Cũng trong năm 2014, Hotdeal.vn là website khuyến mại trực tuyến có lượng tiền tiết kiệm cho người tiêu dùng nhiều nhất, chiếm 35% trong tổng lượng tiền (276 tỷ đồng) tiết kiệm của toàn bộ thị trường (VECITA, 2014).

Hiện tại Hotdeal.vn đang phục vụ hơn 3,1 triệu lượt khách hàng mỗi tháng và lượng thành viên lên tới 2,5 triệu người. Phân khúc khách hàng chủ yếu đến từ giới trẻ tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh (Thế giới Doanh nhân, 2015).

4.1.2 Giới thiệu về Lazada.vn


Lazada.vn trực thuộc Công ty TNHH RECESS được thành lập vào tháng 3/2012, LAZADA Việt Nam là thành viên của Lazada Group, trung tâm mua sắm trực tuyến số một Đông Nam Á, hiện đã có mặt tại Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Tại Việt Nam, LAZADA đã gặt hái được nhiều thành công vượt trội. Điển hình năm 2014, Lazada.vn tăng trưởng hơn 5 lần so với năm 2013, số sản phẩm bán ra tăng

300.000 món hàng. Bên cạnh đó, việc đầu tư và phát triển nền tảng kinh doanh (marketplace) đã giúp Lazada.vn đạt được con số trên 1500 nhà bán hàng tính tới cuối năm 2014 (Thông Tin Công Nghệ, 2015).

Sau ba năm đi vào hoạt động, Lazada Group đã đạt cột mốc 1 tỉ USD tổng giá trị giao dịch năm tính đến tháng 3/2015 vừa qua (Thông Tin Công Nghệ, 2015).

Chỉ tính 7 tháng đầu năm 2015, website Lazada.vn đã đạt được con số 110 triệu lượt truy cập, kết quả này cũng cho thấy hiện LAZADA đang là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực TMĐT tại thị trường Việt Nam (Kinh tế và Đô Thị Online, 2015).

Lazada.vn là website được công ty nghiên cứu thị trường ComScore khảo sát (2013) là một trong 5 website TMĐT B2C lớn nhất tại Việt Nam khi nghiên cứu về các website TMĐT B2C tại Đông Nam Á, là công ty chỉ bán hàng trực tuyến trực tiếp giao hàng đến người tiêu dùng.

Theo VECITA (2014), Lazada.vn là một trong 3 sàn giao dịch TMĐT dẫn đầu về doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ TMĐT (chiếm 26%).

4.1.3 Giới thiệu về Scj.vn


Website scj.vn là hệ thống mua sắm tại gia đầu tiên tại Việt Nam – SCJ TV Shopping, được quản lý bởi công ty TNHH SCJ TV SHOPPING.

SCJ thừa hưởng một nền tảng vững chắc về kinh nghiệm quản lý của CJO Shopping – công ty Home Shopping hàng đầu châu Á và sức mạnh truyền thông của SCTV – công ty truyền hình cáp lớn nhất Việt Nam hiện nay.

SCJ luôn mong muốn mang những tiện ích tuyệt vời của công nghệ “Home Shopping” quốc tế đến với khách hàng Việt Nam.

SCJ Life On đã có mặt tại tám tỉnh thành là TP.HCM, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa

- Vũng Tàu, Cần Thơ, Hà Nội, Hải Phòng và Hải Dương. Dự kiến, công ty sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới dịch vụ trên toàn quốc (Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, 2011).

4.1.4 Giới thiệu về Vinabook.com


Website Vinabook.com là một trong số ít website TMĐT đầu tiên tại Việt Nam được thành lập và quản lý bởi công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch vụ MEKONG COM từ tháng 12/2004.

Từ khi thành lập đến nay, Vinabook.com luôn là Nhà sách trên mạng hàng đầu tại Việt Nam và được ghi nhận từ nhiều cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước.

- Năm 2007, Vinabook.com được quỹ đầu tư IDG Việt Nam đầu tư và trở thành Nhà sách trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam nhận được đầu tư từ quỹ đầu tư mạo hiểm IDG.

- Năm 2008 đến 2013, Vinabook.com liên tục được nhận giải thưởng website TMĐT tiêu biểu của năm (ECAWARD).

- Năm 2013, Mekong COM được trao giải thưởng Top 100 Công ty Công nghệ Đột Phá của Châu Á, do tạp chí Toàn cầu Red Herring trao tặng.

- Năm 2014, Vinabook.com được trao tặng Website TMĐT tiêu biểu của năm 2014.


Hiện nay, Vinabook.com là nhà sách trên mạng có số lượng đầu sách lớn nhất với hơn 50,000 tựa sách và đều cập nhật mới mỗi ngày.

4.1.5 Quá trình nghiên cứu


Như đã giới thiệu trong chương 3 về phương pháp nghiên cứu, trường hợp nghiên cứu được chọn là bốn website đang áp dụng mô hình TMĐT B2C: Hotdeal.vn, Lazada.vn, Scj.vn và Vinabook.com do cả bốn website này có đầy đủ các điều kiện như đã đưa ra như trên.

Quá trình nghiên cứu định tính được thực hiện bởi các cuộc phỏng vấn sâu với các Đáp viên là cấp quản lý, nhân viên, chuyên viên IT, khách hàng của bốn doanh nghiệp trên để tiến hành nghiên cứu các yếu tố liên quan đến mô hình được đề xuất tại Chương 2 (Hình 2.1). Quá trình nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách gửi 800 bản câu hỏi khảo sát liên quan đến yếu tố khách hàng và yếu tố hệ thống thông tin TMĐT của doanh nghiệp.

Quá trình thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi được thực hiện gửi đến 800 địa chỉ email khách hàng bao gồm: 200 email cho HOTDEAL, 200 email cho LAZADA, 200 email cho SCJ và 200 email cho VINABOOK, số lượng câu hỏi phản hồi về là 384 và số bản hợp lệ là 312 và có 72 bản không hợp lệ.

4.2 THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH


4.2.1 Hệ Thống thông tin TMĐT


Nhóm yếu tố hệ thống thông tin doanh nghiệp được đo lường bằng bốn nhóm yếu trong đó bao gồm 25 yếu tố được chia ra làm hai phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính thực hiện khảo sát phỏng vấn sâu các cấp quản lý, nhân viên, khách hàng của mỗi doanh nghiệp, nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi gửi trực tiếp đến khách hàng để đo lường sự hài lòng của các yếu tố đối với hệ thống thông tin và chất lượng thông tin website của bốn doanh nghiệp có các website Hotdeal.vn, Lazada.vn, Scj.vn và Vinabook.com.

Chất lượng hệ thống thông tin TMĐT của doanh nghiệp bao gồm: Chất lượng hệ thống website của doanh nghiệp, chất lượng thông tin trên website, Sự tin cậy và sự hỗ trợ về dịch vụ của doanh nghiệp.

Quá trình phân tích hệ thống thông tin doanh nghiệp được thực hiện qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với cấp quản lý, nhân viên, khách hàng của mỗi doanh nghiệp về các yếu tố của mô hình, đồng thời kết hợp thang đo Liker nhằm phân tích sự đánh giá của khách hàng về hệ thống thông tin của bốn doanh nghiệp, các câu trả lời có giá trị Mean > 3 trở lên được cho là khách hàng đồng ý và hài lòng về hệ thống thông tin của doanh nghiệp.

Từ bảng phân tích One-Sample T-Test (Phụ lục B), tất cả các Sig. (2-tailed) <

0.05. Như vậy các giá trị trung bình từng yếu tố có ý nghĩa thống kê.

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 25/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí