Biện Pháp 3: Kế Hoạch Hoá Hoạt Động Giáo Dục Kntbvbt Cho Học Sinh Tiểu Học

Căn cứ vào yêu cầu giáo dục KNTBVBT và yêu cầu rèn luyện của các em, nhà trường chú trọng đầu tư đầy đủ nhất các trang thiết bị trong điều kiện của trường mình. Cố gắng đảm bảo cho các hoạt động có đủ nguồn kinh phí cần thiết để các hoạt động đạt được mục tiêu đã đề ra.

3.2.2.2. Nội dung thực hiện

Tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả hơn nếu có một cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động. Do đó, cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa, đồng thời có một nguồn kinh phí chủ động, phù hợp với các hoạt động.

Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động này hết sức đa dạng, phong phú vì nó liên quan đến nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Đối với những hoạt động nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh như biểu diễn nghệ thuật, hứng thú khoa học, rèn luyện các KNTBVBT... thì cần có các câu lạc bộ, phòng thực hành, sân bãi, phải có đầu video, máy chiếu, âm li, loa đài, trống các loại, tranh ảnh có liên quan đến các nội dung giáo dục.

Cơ sở vật chất và tài chính của các nhà trường đều phần lớn do nhà nước cung cấp hàng năm. Tuy nhiên, do ngân sách nhà nước còn eo hẹp nên nguồn kinh phí này nhìn chung còn rất ít và chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dạy và người học. Điều này là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho các hoạt động giảng dạy, giáo dục của các nhà trường, trong đó có hoạt động giáo dục KNTBVBT cho HS. Chính vì vậy, các trường phải làm sao sử dụng nguồn kinh phí được cung cấp này một cách có hiệu quả, đồng thời có thể vận động được sự tham gia đóng góp, ủng hộ của phụ huynh, các tổ chức và của cả cộng đồng.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Xây dựng danh mục những cơ sở vật chất tối thiểu, cần thiết phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả, đồng thời có kế hoạch từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động.

Thành lập tiểu ban phụ trách về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục KNTBVBT.

Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục KNTBVBT

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng, các nhà tài trợ ủng hộ kinh phí, phương tiện phục vụ cho hoạt động.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục KNTBVBT, nhà trường cần thực hiện các nội dung sau:

- Lập sổ thống kê theo dõi cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục KNTBVBT.

Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - 11

- Xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ hoạt động.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên về cách sử dụng, bảo quản các máy móc, trang thiết bị hiện đại hiện có.

3.2.2.4. Các điều kiện thực hiện

Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà tài trợ, các cựu học sinh thành đạt...để có sự tài trợ cho các hoạt động lớn như chương trình thể thao, văn nghệ, cắm trại, tham quan, dã ngoại..

Cần có chế độ khen thưởng đối với các cá nhân tập thể khai thác, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho hoạt động.

Tăng cường xã hội hóa giáo dục để huy động sự giúp đỡ của các cơ quan các đoàn thể trong tạo môi trường và nguồn kinh phí dành cho hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh ở các trường.

3.2.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh tiểu học

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Giúp cho việc xây dựng và triển khai kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục KNTBVBT. Nhà trường và các giáo viên chủ nhiệm lớp luôn chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện đúng kế hoạch đã vạch ra.

- Giúp cho việc lập kế hoạch được thực hiện tốt nhất để tạo điều kiện cho việc triển khai hoạt động giáo dục KNTBVBT cho HS một cách thuận lợi nhất bằng việc xác định rõ chương trình hành động của hoạt động giáo dục KNTBVBT cho HS của các trường tiểu học.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Nhà trường chủ động lập kế hoạch giáo dục KNTBVBT cho toàn trường và chỉ đạo các lớp xây dựng kế hoạch giáo dục KNTBVBT cho HS lớp mình.

Trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường gồm kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho các hoạt đông giáo dục mà nhà trường quản lí, các khối lớp và các lớp lập kế hoạch cụ thể cho từng lớp, từng môn học và từng hoạt đông cụ thể.

Các kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cần có sự thống nhất và tạo thành một hệ thống thống nhất trong toàn trường. Kế hoạch giáo dục KNTBVBT phù hợp và là một bộ phận trong kế hoạch hoạt động chung của nhà trường

3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

BGH nhà trường xây dựng kế hoạch tổng thể xác định mục tiêu và những nội dung giáo dục KNTBVBT cho HS của trường mình.

Phân công việc thực hiện những nội dung giáo dục KNTBVBT cho từng tổ chuyên môn, Tổng phụ trách Đội và cán bộ quản lí nội trú.

Dựa trên nhiệm vụ được phân công, từng bộ phận xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện công tác giáo dục KNTBVBT cho HS mà bộ phận mình phụ trách. Kế hoạch phải nêu rõ tên những công việc, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện, thời điểm hoàn thành và những biện pháp thực hiện.

BGH nhà trường duyệt kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận và triển khai hoạt động, xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện của từng bộ phận.

Từng tháng, trong phiên họp hội đồng thường kỳ, từng bộ phận báo cáo việc thực hiện kế hoạch của mình để có những điều chỉnh, bổ sung cần thiết.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lí nhà trường và các tổ chuyên môn theo khối lớp cần có sự nhất trí và đồng thuận trong lập kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Phải coi hoạt động giáo dục KNTBVBT là một bộ phận của toàn bộ nội dung giáo dục của nhà trường cùng với các hoạt động sư phạm khác để lập kế hoạch cho hợp lí.

Cần có sự ưu tiên, coi trọng nội dung giáo dục KNTBVBT vì tầm quan trọng của nó. Nhưng phải rất chú ý sự đồng bộ với các hoạt động giáo dục khác vì có thể hoạt động giáo dục KNTBVBT được lồng ghép tích hợp trong các môn học và trong các hoạt động giáo dục khác.

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Tất cả các hoạt động giáo dục muốn thực hiện hiệu quả thì phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa tất cả các cá nhân, đơn vị trong vào ngoài nhà trường. Sự

phối hợp này sẽ tạo thành một ê kíp thống nhất, tương tác chặt chẽ với nhau để thực hiện hiệu quả nhất hoạt động giáo dục. Do vậy, Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh. Mục tiêu của biện pháp nhằm phát huy vai trò, thế mạnh của từng lực lượng qua đó huy động các lực lượng cùng tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh của nhà trường, vì vậy, Hiệu trưởng cần phải quan tâm tổ chức, động viên lực lượng này tích cực tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng này cho học sinh. Do vậy, biện pháp này nhằm thực hiện các nội dung phối hợp giữa cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ chuyên trách, hội cha mẹ học sinh các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện việc xây dựng nội dung chương trình, lựa chọn hình thức, phương pháp, tổ chức rèn luyện kĩ năng cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm.

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

- Với lực lượng giáo viên chủ nhiệm lớp:

Hiệu trưởng xây dựng qui định về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp trong tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp chủ nhiệm. Cụ thể là:

+ Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ nắm đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm về hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tính cách, khả năng và thiên hướng của mỗi em để có thể đưa các em vào các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ phù hợp và phát triển được khả năng tiềm ẩn của các em.

- Giáo viên chủ nhiệm lớp có nhiệm vụ huấn luyện, bồi dưỡng cho đội ngũ học sinh cốt cán của lớp, của chi đội, chi đoàn các kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp mình, giúp các em từng bước hình thành kĩ năng tự quản trong hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp mình.

- Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn của lớp, với Tổng phụ trách Đội, với chi hội cha mẹ học sinh lớp để tổ chức các hoạt động giáo dục giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp chủ nhiệm....

- Với lực lượng giáo viên bộ môn:

Căn cứ vào nhiệm vụ của giáo viên được qui định trong điều lệ trường tiểu học, Hiệu trưởng xây dựng qui định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của giáo viên bộ môn trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh. Cụ thể như:

+ Giáo viên các bộ môn có lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục có trách nhiệm khai thác có hiệu quả những nội dung này trong quá trình thực hiện bài dạy trên lớp.

* Qui định nhiệm vụ của tổ chủ nhiệm, tổ bộ môn trong đó có nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh

- Tổ chủ nhiệm có nhiệm vụ: (1) xây dựng nội dung và gợi ý hình thức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh vào tiết sinh hoạt tập thể cuối tuần của giáo viên chủ nhiệm từng khối lớp nhằm sử dụng có hiệu quả tiết học này vào giáo dục học sinh; (2) xây dựng mức độ nội dung và hình thức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh phù hợp với học sinh từng khối lớp.

- Tổ bộ môn có nhiệm vụ: (1) các môn học có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh: tổ bộ môn có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả các nội dung này trong quá trình thực hiện chương trình môn học; (2) mỗi tổ bộ môn tổ chức một chủ đề giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh phù hợp với đặc thù bộ môn cho học sinh toàn trường trong năm học; (3) thành lập câu lạc bộ ngoại khóa bộ môn và duy trì hoạt động của câu lạc bộ trong suốt năm học.

* Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

- Tổ chức Đội trong nhà trường mà đại diện là Liên đội trưởng, Tổng phụ trách Đội của nhà trường, Bí thư chi đoàn giáo viên, giữ vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp. Vì vậy, Hiệu trưởng cần:

- Lựa chọn những giáo viên trẻ, có năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh và đặc biệt phải có tâm huyết với nhiệm vụ được giao, đề cử họ vào các vị trí Tổng phụ trách Đội, Bí thư Chi đoàn giáo viên và họ sẽ là những thủ lĩnh các phong trào hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh trong nhà trường.

- Có kế hoạch cử cán bộ Đội là giáo viên, là học sinh cốt cán tham gia các lớp tập huấn kĩ năng hoạt động đoàn, đội, kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp do tổ chức đoàn, đội ở địa phương tổ chức.

- Xây dựng chế độ bồi dưỡng, khen thưởng đối với cống hiến và thành tích hoạt động của Tổng phụ trách Đội.

- Qui định lề lối làm việc giữa Hiệu trưởng với Tổng phụ trách Đội; giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Tổng phụ trách Đội trong tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh.

* Phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội

Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp với đặc thù đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức hoạt động, đòi hỏi phải có nguồn lực rất lớn cho việc tổ chức nó. Nhưng với sự hạn hẹp về năng lực tổ chức hoạt động của đội ngũ, về cơ sở vật chất và tài chính của các nhà trường tiểu học huyện miền núi Lục Nam hiện nay, nhà trường rất cần sự hỗ trợ từ các lực lượng ngoài xã hội để có đủ các nguồn lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp đạt chất lượng. Vì vậy, Hiệu trưởng phải làm tốt công tác phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội để hỗ trợ tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp. Cụ thể như sau:

- Xác định các lực lượng ngoài xã hội mà nhà trường sẽ phối hợp là những tổ chức, cá nhân nào?

- Xác định nội dung định phối hợp với từng tổ chức, cá nhân đã được xác định

ở trên.


- Xây dựng cơ chế phối hợp phù hợp với đặc thù của từng lực lượng.

- Phân công cán bộ nhà trường chịu trách nhiệm giữ mối liên hệ thường xuyên

với các lực lượng này.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên nhà trường phải chủ động tích cực trong việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh.

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh.

Các cán bộ giáo viên nhà trường tích cực chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh.

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và quản lí hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho học sinh tiểu học

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

- Trong công tác quản lí, việc xác định được hệ thống tiêu chí đánh giá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ban giám hiệu nhà trường đánh giá được hiệu quả quản lí cũng như đánh giá được hiệu quả giáo dục KNTBVBT của học sinh.

- Tiêu chí đánh giá giúp cho giáo viên xác định được chuẩn đánh giá từ đó xác định được mục tiêu giáo dục KNTBVBT cho học sinh và xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra tiêu chí đánh giá giúp quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá được thuận lợi hơn.

- Kiểm tra, đánh giá giúp nhà quản lí đánh giá được mức độ thực hiện hoạt động giáo dục KNTBVBT đến đâu và hiệu quả giáo dục đó như thế nào, đồng thời đánh giá được hiệu quả của công tác quản lí để có những điều chỉnh cho phù hợp giúp tăng hiệu quả của các hoạt động đề ra. Trong hoạt động giáo dục KNTBVBT cho HS thì kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng, bắt buộc phải thực hiện của ban giám hiệu nhà trường góp phần tạo lập các mối liên hệ ngược, thường xuyên và bền vững giúp ban giám hiệu thực hiện tốt chức năng quản lí của mình.

- Việc đánh giá học sinh qua việc giáo dục KNTBVBT sẽ góp phần đánh giá chất lượng giáo dục nói chung. Học sinh nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để từ đó vươn lên. Đối với giáo viên, kết quả đánh giá phản ánh sự trưởng thành của học sinh và giúp giáo viên tự đánh giá khả năng của mình; giúp giáo viên tự rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm cũng thấy được hoạt động của các lớp khác trong nhà trường để điều chỉnh công tác chủ nhiệm của mình tốt hơn.

- Đối với các cấp quản lí việc đánh giá học sinh qua việc giáo dục KNTBVBT là biện pháp để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện, đồng thời thấy được những mặt mạnh, mặt hạn chế của kế hoạch kiểm tra, thấy được những việc đã làm được và chưa

làm được trong việc tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNTBVBT mà mình đã xây dựng. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có hướng điều chỉnh, khắc phục để việc giáo dục KNTBVBT ngày càng thu được những kết quả tốt đẹp hơn, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Đó là cơ sở để các nhà quản lí xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục.

3.2.5.2. Nội dung thực hiện

Trong quá trình thực hiện các hoạt động dựa trên kế hoạch đề ra trong năm học, Ban giám hiệu sẽ tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lí và thực hiện giáo dục KNTBVBT để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đánh giá trong suốt quá trình, theo từng giai đoạn và theo từng công việc.

- Đối với việc xây dựng hệ thống tiêu chí:

Dựa vào kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục KNTBVBT đã đề ra, Ban giám hiệu nhà trường xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá công tác quản lí giáo dục KNTBVBT của Ban giám hiệu nhà trường tập trung chủ yếu đánh giá việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục KNTBVBT cho học sinh.

Dựa vào nội dung giáo dục KNTBVBT và mục tiêu đề ra xây dựng hệ thống thang điểm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện kĩ năng của HS chủ yếu tập trung vào đánh giá thái độ, kĩ năng, hành vi thể hiện KNTBVBT trong các tình huống thực của cuộc sống hoặc trong các tình huống mô phỏng/giả định. Tuy nhiên, trong một số bài, một số trường hợp cụ thể, còn cần đánh giá cả nhận thức của HS về bản chất, các biểu hiện, cách thực hiện và ý nghĩa của KNTBVBT ở mức độ phù hợp với từng lứa tuổi.

Có nhiều cách xây dựng tiêu chí đánh giá nhưng để tiện cho việc kiểm tra đánh giá thì tiêu chí đánh giá cần định lượng được số lượng và chất lượng hoàn thành các nhiệm vụ của kế hoạch đề ra.

- Hình thức đánh giá

+ Đánh giá công tác quản lí bao gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

+ Đánh giá KNTBVBT của HS bao gồm cả đánh giá tổng kết (đánh giá sau mỗi giai đoạn học tập, rèn luyện, cụ thể ở đây là đánh giá cuối học kì và cuối năm học) và đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập, rèn luyện).

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 16/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí