271 | 8.8 | 255 | 42.1 | 55 | 9.1 | 27 | 4.5 | 1.74 ± 0.7 | |
5. Liên kết với các cơ sở SX-KD tham gia đào tạo nghề | 275 | 21 | 255 | 42.1 | 52 | 8.6 | 23 | 3.8 | 1.71 ± 0.9 |
6. Chính sách đãi ngộ GV tham gia đào tạo nghề | 150 | 6.4 | 270 | 44.6 | 117 | 19.3 | 68 | 11.2 | 2.17 ± 0.8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp, Công Cụ Khảo Sát Và Xử Lý Kết Quả
- Thực Trạng Quản Lý, Điều Hành Của Ban Chỉ Đạo Và Các Cấp Quản Lý Đối Với Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn
- Thu Nhập Bình Quân Hộ Gia Đình Của Học Viên (Đầu Người/tháng )
- Đánh Giá Của Gv Và Cbql Về Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Hv
- Thưc Trạng Tác Động Của Bối Cảnh Đến Quản Lý Đào Tạo Đáp Ứng Nhu Cầu Học Nghề Cho Lđnt
- Kinh Nghiệm Của Cộng Hòa Chu-Va-Si-A Của Liên Bang Nga
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Kết quả khảo sát CBQL và GV như sau: Hai tiêu chí được đánh giá ở mức thực hiện kém gồm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV và liên kết với các cơ sở SX-KD rèn luyện tay nghề cho GV 1.71≤≤1.74. Theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp, thời gian đào tạo thực hành, thực tập, thí nghiệm chiếm từ 55-75%. Như vậy, tỷ lệ thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm so với lý thuyết là rất cao. Để đẩy mạnh việc thực hiện quy định này, các cơ sở GDNN cần tăng cường kết nối với cơ sở SX- KD để đưa HV tới thực hành, thực tập, đồng thời hợp tác rèn luyện kỹ năng nghề thường xuyên cho GV tại cơ sở SX-KD. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV để cập nhật các quy định mới, phát triển năng lực GV phù hợp với thực tiễn yêu cầu của SX-KD. Để nâng cao chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định, do vậy các cơ sở GDNN cần phải tập trung ưu tiên phát triển đội ngũ GV toàn diện.
Tiêu chí phân công GV giảng dạy phù hợp với năng lực được đánh giá cao hơn hẳn các tiêu chí còn lại với điểm trung bình =3.06. Kết hợp với hình thức phỏng vấn trực tiếp, các GV và CBQL được hỏi đều khẳng định việc bố trí, phân công GV giảng dạy phù hợp với chuyên môn và yêu cầu công việc. Việc phân công GV giảng dạy phù hợp với năng lực là hoàn toàn đúng đắn để đảm bảo chất lượng đào tạogiảng dạy của nhà trường. Một số tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình với điểm trung bình
2.17≤ 2.24, bao gồm: Chính sách đãi ngộ GV, tuyển dụng GV các nguồn khác nhau và đánh giá thực trạng đội ngũ GV. Điều này cho thấy các cơ sở GDNN đã triển khai nhưng chưa thực hiện tốt. Do đó, các cơ sở GDNN cần cải thiện nội dung này.
Để triển khai kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp cho LÐNT, các cơ sở GDNN đã bố trí đôi ngũ giáo viên cơ hữu, hợp đồng và thỉnh giảng (là những cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, nghệ nhân...) tham gia giảng dạy các khóa đào tạo cho LÐNT. Do những giáo viên thỉnh giảng là những cán bộ chuyên môn chưa qua đào tạo sư phạm, nên được các cơ sở GDNN tổ chức bồi dưỡng thêm phương pháp sư phạm ÐTNCLÐNT.
c. Thực trạng quản lý CSVC và phương tiện dạy học trong đào tạo trình độ sơ cấp
Để đảm bảo những điều kiện ÐTNCLÐNT, các cơ sở GDNN luôn phối hợp với địa phương trong quá trình triển khai các khóa đào tạo. Trên cơ sở CTĐT, cơ sở GDNN đã chuẩn bị trang thiết bị, học liệu đầy đủ, chuẩn bị môi trường thực hành cho học viên. Với địa phương chuẩn bị tài chính hỗ trợ học viên theo đúngquy đinh về chế độ hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, hỗ trợ vốn... Điều kiện để tổ chức lớp ÐTNCLÐNT được cơ sở GDNN đặc biệt quan tâm từ chương trình, giáo trình, giáo viên, phòng học, trang thiết bị, dụng cụ,...đều được thực hiện đúng quy định và cung cấp đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Để tiến hành đào tạo có chất lượng và hiệu quả, việc quản lý CSVC và TBDH đóng vai trò quan trọng. CSVC và TBDH phải có đủ về số lượng và chủng loại, về chất lượng, phù hợp với sản xuất và đáp ứng được nhu cầu ngành nghề và trình độ khác nhau. Việc quản lý CSVC-TBDH của các cơ sở GDNN phải tiến hành thường xuyên và đánh giá theo các tiêu chí cụ thể.
Bảng 2.8. Quản lý CSVC và TBDH cho đào tạo sơ cấp
Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | ||||||
Kém | TB | Khá | Tốt | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
149 | 24.6 | 253 | 41.8 | 125 | 20.7 | 78 | 12.9 | 2.22 ± 0.7 | |
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo | 156 | 25.8 | 265 | 43.8 | 114 | 18.8 | 70 | 11.6 | 2.16 ± 0.7 |
3. Chỉ đạoviệc thực hiện kế hoạch về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo | 153 | 25.3 | 260 | 43.0 | 119 | 19.7 | 73 | 12.1 | 2.19 ± 0.7 |
4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo | 272 | 45.0 | 256 | 42.3 | 52 | 8.6 | 25 | 4.1 | 1.72 ± 0.9 |
5. Liên kết với các cơ sở SX-KD để phát triển thiết bị đào tạo | 265 | 43.8 | 258 | 42.6 | 55 | 9.1 | 27 | 4.5 | 1.74 ± 0.9 |
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình với điểm trung bình 2.19 ≤ 2.2 bao gồm: lập kế hoạch (CSVCt, mua sắm, lắp đặt, bảo quản và sửa chữa thiết bị dạy học); tổ chức thực hiện kế hoạch về CSVC và TBÐT; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch về CSVC; tổ chức thực hiện kế hoạch về CSVC và TBÐT. Các cơ sở GDNN hàng năm đều xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về CSVC và TBÐT để triển khai đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy các cơ sở GDNN thực hiện chưa tốt các tiêu chí: liên kết với các cơ sở SX-KD để phát triển TBÐT (kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC và TBÐT (=1.72). Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác đầu tư CSVC và TBÐT kịp thời sẽ cho phép GV và HV có thể sẵn sàng sử dụng các trang thiết bị cần thiết cho quá trình giảng dạy. Dưới tác động của tiến bộ KHCN, các cơ sở SX-KD phải thường xuyên cải tiến công nghệ sản xuất
để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng, các cơ sở GDNN thường ổn định hơn và các trang TBDH sẽ lạc hậu hơn so với sản xuất. Vì vậy, các cơ sở GDNN cần phải có kế hoạch cụ thể đầu tư CSVC và TBÐT hiện đại, hợp tác chặt chẽ với các cơ sở SX-KD để cải thiện CSVC và TBÐT nhằm đáp ứng kịp thời những biến đổi nhanh chóng của công nghệ trong quá trình triển khai đào tạo.
Tổng kết thực tiễn sau 8 năm thực hiện Đề án, các huyện đã tập trung nâng cao nguồn lực ÐTNCLÐNT. Ví dụ; Huyện Kiên Lương đã chuyển đổi nâng cấp Cơ sở GDNN huyện Kiên Lương thành Trường trung cấp sơ cấp nghề Vùng Tứ Giác Long Xuyên; Huyện U Minh Thượng đã chuyển đổi nâng cấp Cơ sở GDNN huyện U Minh Thượng thành Trường trung cấp sơ cấp nghềVùng U Minh Thượng. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo sơ cấp đối với các cơ sở GDNN công lập gồm các trường Cao đẳng, các trường trung cấp sơ cấp và các trung tâm GDNN - Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Đầu tư cơ sở vật chất ở các cơ sở GDNN đầy đủ, đồng bộ. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề, đảm bảo đủng nguồn tài chính cho công tác đào tạo và tăng nguồn vốn vay cho LÐNT sau khi tốt nghiệp để mở rộng SX - KD.
d. Thực trạng quản lý tài chính đào tạo trình độ sơ cấp
Bảng 2.9. Đánh giá về quản lý tài chính cho đào tạo sơ cấp
Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | ||||||||
Kém | TB | Khá | Tốt | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
1. Huy động tài chính cho đào tạo từ nhiều nguồn thu khác nhau | 159 | 26.3 | 260 | 43.0 | 113 | 18.7 | 73 | 12.1 | 2.17 ± 0.7 |
2. Công khai thu chi tài chính của các khóa đào tạo | 268 | 44.3 | 258 | 42.6 | 52 | 8.6 | 27 | 4.5 | 1.73 ± 0.7 |
35 | 5.8 | 103 | 17.0 | 212 | 35.0 | 255 | 42.1 | 3.14 ± 0.7 | |
4. Chi phí và chi trả cho các khóa đào tạo ngắn hạn | 150 | 24.8 | 255 | 42.1 | 122 | 20.2 | 78 | 12.9 | 2.21 ± 0.7 |
5. Thực hiện chính sách học bổng và khuyến khích học tập cho LÐNT | 32 | 5.3 | 94 | 15.5 | 214 | 35.4 | 265 | 43.8 | 3.18 ± 0.8 |
Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý tài chính của các cơ sở GDNN được đánh giá chủ yếu ở mức trung bình bên cạnh một số tiêu chí được đánh giá ở mức độ thực hiện khá và yếu. Cụ thể: Có 02/05 tiêu chí được đánh giá ở mức thực hiện khá gồm ưu tiên nguồn lực tài chính dành cho đầu tư, mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học với điểm trung bình =3.14 và thực hiện chính sách học bổng và khuyến khích học tập của HV với điểm trung bình =3.18. Thực tế cho thấy nhiều cơ sở GDNN hiện nay cũng đang tập trung các nguồn lực để đầu tư cho CSVC và thiết bị dạy học nhằm đáp ứngtốt hơn yêu cầu từ thực tiễn từ TTLĐ. Bên cạnh đó, việc thực hiện các chế độ, chính sách khuyến khích HV tham gia tích cực trong quá trình học tập cũng được các cơ sở GDNN hết sức lưu ý để tạo động lực cho HV.
Các tiêu chí được đánh giá ở mức thực hiện trung bình với 2.15≤ ≤ 2.18 gồm huy động tài chính từ nhiều nguồn thu khác nhau, chi phí và chi trả cho các hoạt động đào tạo. Trong bối cảnh nhà nước khuyến khích tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, các cơ sở GDNN cần đẩy mạnh thực hiện huy động các nguồn lực từ bên ngoài, tăng cường xã hội hóa cũng như đẩy mạnh tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các nguồn thu tài chính của cơ sở GDNN theo quy định. Riêng tiêu chí công khai thu chi tài chính của các khóa đào tạo được đánh giá ở mức thực hiện hiện kém =1.73.
Như vậy, các cơ sở GDNN cần phải đẩy mạnh việc công khai tài chính để minh bạch hóa các khoản thu chi. Đánh giá tổng thể cho thấy, các cơ sở GDNN chưa thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, điều này cần phải có giải pháp thỏa đáng để mỗi cơ sở GDNN có nguồn lực đảm bảo thực hiện đào tạo theo nhu cầu.
e. Thực trạng hình thức tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp cho LÐNT
Để tổ chức một khóa đào tạo sơ cấp đạt kết quả, hình thức tổ chức các khóa đào tạo sơ cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Do người LÐNT hàng ngày vẫn phải tham gia sản xuất nên không thể áp đặt cho họ một hình thức tổ chức các khóa đào tạo sơ cấp cố định,cứng nhắc mà phải rất linh hoạt và căn cứ vào nhu cầu của học viên. Trước khi tổ chức các khóa đào tạo, các cơ sở GDNN cùng các xã đã tiến hành những cuộc thăm dò ý kiến của học viên, trên cơ sở đó mới đưa ra quyết định về hình thức tổ chức các khóa đào tạo. Kết quả khảo sát đã chứng minh điều đó: Có đến 37,5% học viên muốn học vào thời điểm khi nông nhàn, 36,4% học viên muốn học dưới hình thức; thăm quan học hỏi kinh nghiệm các mô hình làm ăn giỏi, 33,4% học viên muốn học vào buổi tối, 25,8% học viên muốn vừa học vừa làm và chỉ có 23,4% học viên muốn học dưới hình thức học tập trung. (Xem hình 2.1)
Vừa học vừa làm
25,8
Học tập trung
37,5
23,4
30,4
Thăm quan học hỏi kinh nghiệm các mô
hình làm ăn giỏi Học vào buổi tối
33,4
36,4
Học vào ban ngày
Học khi nông nhàn
Biểu đồ 2.9. Những hình thức và thời điểm học sơ cấp
Khảo sát ý kiến học viên về địa điểm tổ chức các khóa đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT cho thấy có sự khác nhau theo địa bàn từng huyện (xem Bảng 2.10)
Bảng 2.10 Địa điểm học sơ cấp theo nhu cầu của LĐNT các huyện
Hình thức và thời điểm | Huyện Giồng Riềng | Huyệ n Gò Quao | Huyện Châu Thành | Huyện Tân Hiệp | Huyện Kiên Lương | |
1 | Dạy nghề ngắn hạn tại trung tâm đào tạo nghề | 21,5% | 4.32% | 12,1% | 12,1% | 21,5% |
2 | Bồi dưỡng, tập huấn đầu bờ tại cộng đồng | 12,4% | 3.63% | 18,3% | 18,3% | 12,4% |
3 | Dạy nghề cho lao động thuần nông tại trung tâm | 21,5% | 21,5% | 21,5% | 12,4% | 21,5% |
4 | Dạy nghề cho lao động vùng chuyên canh tại cơ sở SX- KD | 12,4% | 12,4% | 12,4% | 21,5% | 12,4% |
5 | Dạy nghề cho lao động làng nghề tại cộng đồng | 12,1% | 21,5% | 21,5% | 12,4% | 21,5% |
6 | Dạy nghề cho LĐNT mất đất tại cơ sở SX- KD và trung tâm | 18,3% | 12,4% | 12,4% | 12,1% | 2.85% |
Qua phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên tham gia ÐTNCLÐNT, thì có 80% ý kiến cho rằng đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT là hết sức cần thiết để phát triển SX-KD, 70% ý kiến cho rằng, các hình thức đào tạo chưa linh hoạt. Muốn phát triển KT-XHcủa huyện, xã một biện pháp quan trọng là cần giải quyết việc làm và phát triển SX-KDcho bộ phận LÐNT, đặc biệt là với bộ phận lao động bị mất đất sản xuất nông nghiệp bằng các khóa đào tạo trình độ sơ cấp một cách bài bản, khoa học, thiết thực để có thể tìm sinh kế sau khi kết thúc khóa đào tạo.
2.5.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học trong đào tạo trình độ sơ cấp cho LÐNT
Quản lý quá trình dạy học của GV :
Bảng 2.11 Thực trạng về tổ chức quá trình dạy học của GV
Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | ||||||
Kém | TB | Khá | Tốt | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
268 | 44.3 | 259 | 42.8 | 52 | 8.6 | 26 | 4.3 | 1.73 ± 0.8 | |
2. Tổ chức đào tạo theo mô đun, tín chỉ | 271 | 44.8 | 263 | 43.5 | 48 | 7.9 | 23 | 3.8 | 1.71 ± 0.8 |
3. Liên kết với các cơ sở SX-KD trong quá trình dạy học | 152 | 25.1 | 255 | 42.1 | 123 | 20.3 | 75 | 12.4 | 2.20 ± 0.8 |
Bên cạnh đó, 02 tiêu chí còn lại gồm tổ chức đào tạo theo mô đun và tổ chức dạy học bám sát vào cáccơ sở SX-KD được đánh giá ở mức độ thực hiện thấp hơn cả so với các tiêu chí còn lại (1.71≤ ≤1.73). Đây là các nội dung rất quan trọng đối với đào tạo theo nhu cầu bởi CTÐT được phát triển trên cơ sở phân tích nghề gắn với từng vị trí việc làm, do đó, mỗi việc làmcủa vị trí việc làm và phát triển SX- KDkhi chuyển tải sang CTÐT cần được cấu trúc thành các mô đun năng lực cụ thể và được tổ chức giảng dạy bám sát vào các cơ sở SX-KD theo yêu cầu của mỗi nghề. Tuy nhiên, ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy, việc thực hiện các nội dung này còn yếu. Do đó, các cơ sở GDNN cần phải nhanh chóng rà soát, tổ chức dạy học theo mô đun năng lực, đẩy mạnh việc bố trí CSVC và TBDH, quản lý chặt chẽ việc liên kết với cáccơ sở SX-KD trong quá trình dạy học để thực hiện các khóa đào tạo theo nhu cầu.
Bảng 2.12 Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Mức độ thực hiện | Điểm trung bình | ||||||||
Kém | TB | Khá | Tốt | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
1. Quản lý việc thiết kế các tài liệu sư phạm/học liệu | 158 | 26.1 | 268 | 44.3 | 115 | 19.0 | 64 | 10.6 | 2.14 ± 0.6 |
2. Quản lý giáo án dạy học của GV | 155 | 25.6 | 260 | 43.0 | 120 | 19.8 | 70 | 11.6 | 2.17 ± 0.6 |
3.Quản lý việc thực hiện các BGTH của GV | 162 | 26.8 | 269 | 44.5 | 113 | 18.7 | 61 | 10.1 | 2.12 ± 0.7 |