Phát triển tư duy biện chứng của học sinh trong dạy học Hình học ở trường trung học phổ thông - 24


- Tần số tích lũy: f();

- Tần suất của xi: Wi (ở đây ta tính tổng 100%)


Lớp


TN


ĐC

Trung bình

5.4 điểm

43 điểm

Tỉ lệ đạt yêu cầu

76%

52%

Tỉ lệ điểm kém

24%

48%

Tỉ lệ điểm trung bình

35%

52%

Tỉ lệ điểm khá

4%

0%

Tỉ lệ điểm giỏi

13%

0%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.

Phát triển tư duy biện chứng của học sinh trong dạy học Hình học ở trường trung học phổ thông - 24


100 W

90


80


70

Lớp TN

60

Lớp ĐC

50


40


30


20


10


0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

xi

10

Bảng 3.1 cho thấy: Điểm trung bình cộng; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Câu hỏi đặt ra là: Có phải PP dạy ở lớp TN tốt hơn PP dạy ở lớp ĐC không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?. Chúng ta đề ra giả thuyết thống kê H0: “Không có sự khác nhau giữa hai PP” và sử dụng Phương pháp U [70, tr. 58] nhằm bác bỏ H0 (xem Bảng 3.2):


Bảng 3.2


Điểm số

Xếp hạng

TN

ĐC

TN

ĐC


1


1


2 2 2


3 3 3

3 3 3 3 3

3 3 3 3 3

3 3 3

11 11 11 11 11

11 11 11 11 11

11 11 11

4 4 4 4 4

4 4 4 4 4

26 26 26 26 26

26 26 26 26 26

4

4 4 4 4 4

26

26 26 26 26 26


4


26

5 5 5 5 5

5 5 5 5 5

50,5 50,5 50,5 50,5 50,5

50,5 50,5 50,5 50,5 50,5

5 5 5 5 5

5 5 5 5 5

50,5 50,5 50,5 50,5 50,5

50,5 50,5 50,5 50,5 50,5

5 5 5 5 5

5 5 5 5 5

50,5 50,5 50,5 50,5 50,5

50,5 50,5 50,5 50,5 50,5


5 5


50,5 50,5

6 6 6 6 6

6 6 6 6 6

76 76 76 76 76

76 76 76 76 76

6 6 6 6 6

6 6 6

76 76 76 76 76

76 76 76

6


76


7 7


86,5 86,5


8 8 8 8


89,5 89,5 89,5 89,5


9


92


10


93






n1 = 46

n2 = 48

R1 = 2520,5

R2 = 1850,5


U R n1 (n1 1) 2520,5 46 47 1439,5 ;

1 1 2 2

U R n2 (n2 1) 1850,5 48 49 674,5 ;

2 2 2 2

n1 n2 46 48 1104 ;

2 2


n1 n2 (n1 n2 1) 12


46 48 (46 48 1)

12

132,2 ;


u = U1 1439,5 1104 2,5 .

132,2

Với mức ý nghĩa = 0,01 thì giá trị tới hạn

U= 2,33.

Vì u = 2,5 > 2,33 = U

nên Giả thuyết H0 bị bác bỏ.

Vậy PP dạy ở lớp TN tốt hơn so với PP dạy ở lớp ĐC.


Bảng 3.3: Kết quả Bài kiểm tra số I đợt thực nghiệm thứ hai – Khối 11 của lớp thực nghiệm 11 A6 và lớp đối chứng 11 A7 Trường THPT Trần Phú.



Lớp TN


Lớp ĐC

xi

fi

f()

Wi(%)

W()

xi

fi

f()

Wi(%)

W()

1





1





2





2

1

1

2

2

3

2

2

4

4

3

2

3

4

6

4

2

4

4

8

4

7

10

15

21

5

6

10

13

21

5

15

25

31

52

6

15

25

33

54

6

9

34

19

71

7

8

33

18

72

7

10

44

21

92

8

7

40

15

87

8

4

48

8

100

9

5

45

11

98

9





10

1

46

2

100

10






N1 = 46


100



n2 = 48


100




Lớp


TN


ĐC

Trung bình

6.5 điểm

5.7 điểm

Tỉ lệ đạt yêu cầu

96%

79%

Tỉ lệ điểm kém

9%

21%

Tỉ lệ điểm trung bình

46%

50%

Tỉ lệ điểm khá

17%

21%

Tỉ lệ điểm giỏi

28%

8%


W

1 0 0


9 0


8 0


7 0


6 0

Lớp TN

5 0

Lớp ĐC

4 0


3 0


2 0


1 0


0

x i

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0


Bảng 3.3 cho thấy: Điểm trung bình cộng; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Câu hỏi đặt ra là: Có phải PP dạy ở lớp TN tốt hơn PP ở lớp ĐC không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?. Chúng ta đề ra Giả thuyết thống kê H0: “Không có sự khác nhau giữa hai PP” và sử dụng Phương pháp U [70, tr. 58] nhằm bác bỏ H0 (xem Bảng 3.4):

Bảng 3.4


Điểm số

Xếp hạ

ng

TN

ĐC

TN

ĐC


2


1

3 3

3 3

3,5 3,5

3,5 3,5

4 4

4 4 4 4 4

10 10

10 10 10 10 10


4 4


10 10

5 5 5 5 5

5 5 5 5 5

25 25 25 25 25

25 25 25 25 25

5

5 5 5 5 5

25

25 25 25 25 25


5 5 5 5 5


25 25 25 25 25

6 6 6 6 6

6 6 6 6 6

47,5 47,5 47,5 47,5

47,5 47,5 47,5 47,5 47,5

6 6 6 6 6

6 6 6 6

47,5

47,5 47,5 47,5 47,5

6 6 6 6 6


47,5 47,5 47,5 47,5




47,5




47,5 47,5 47,5 47,5






47,5


7 7 7 7 7

7 7 7 7 7

68,5 68,5 68,5 68,5

68,5 68,5 68,5 68,5 68,5

7 7 7

7 7 7 7 7

68,5

68,5 68,5 68,5 68,5 68,5



68,5 68,5 68,5


8 8 8 8 8

8 8 8 8

83 83 83 83 83

83 83 83 83

8 8


83 83


9 9 9 9 9


91 91 91 91 91


10


94


n1 = 46

n2 = 48

R1 = 2567,5

R2 = 1897,5


U R n1 (n1 1) 2567,5 46 47 1486,5 ;

1 1 2 2

U R n2 (n2 1) 1897,5 48 49 721,5 ;

n1 n2 46 48 1104 ;

2 2 2 2


n1 n2 (n1 n2 1) 12

46 48 (46 48 1)

12

2 2


132,2 ;


u = U1 1486,5 1104 2,9 .

132,2

Với mức ý nghĩa = 0,01 thì

U= 2,33. Vì u = 2,9 > 2,33 = U

nên Giả

thuyết thống kê H0 bị bác bỏ. Vậy PP dạy ở lớp TN tốt hơn so với PP dạy ở lớp ĐC. Bảng 3.5: Kết quả Bài kiểm tra số II đợt thực nghiệm thứ hai – Khối 11 của lớp thực nghiệm 11 A6 và lớp đối chứng 11 A7 Trường THPT Trần Phú.

Lớp TN


Lớp ĐC

xi

fi

f()

Wi(%)

W()

xi

fi

f()

Wi(%)

W()

1





1





2





2





3





3





4

2

2

4

4

4

3

3

6

6

5

3

5

7

11

5

7

10

15

21

6

3

8

7

18

6

8

18

17

38

7

11

19

24

42

7

18

36

37

75

8

15

34

32

74

8

10

46

21

96

9

12

46

26

100

9

2

48

4

100

10





10






n1 = 46


100



n2 = 48


100




Lớp


TN


ĐC

Trung bình

7,5 điểm

6,6 điểm

Tỉ lệ đạt yêu cầu

96%

94%

Tỉ lệ điểm kém

4%

6%

Tỉ lệ điểm trung bình

13%

31%

Tỉ lệ điểm khá

24%

38%

Tỉ lệ điểm giỏi

59%

25%


100 w

90


80


70


60


50


40

Lớp ĐC

30


20


10

Lớp TN

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

xI

10


Bảng 3.5 cho thấy: Điểm trung bình cộng; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Câu hỏi đặt ra là: Có phải PP dạy ở lớp TN tốt hơn PP dạy ở lớp ĐC không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?. Chúng ta đề ra giả thuyết thống kê H0: “Không có sự khác nhau giữa hai PP” và sử dụng Phương pháp U [70, tr. 58] nhằm bác bỏ H0 (xem Bảng 3.6):


Bảng 3.6


Điểm số

Xếp hạng

TN

ĐC

TN

ĐC

4 4

4 4 4

3 3

3 3 3

5 5 5

5 5 5 5 5

5 5

10,5 10,5 10,5

10,5 10,5 10,5 10,5 10,5

10,5 10,5

6 6 6

6 6 6 6 6

6 6 6

21 21 21

21, 21, 21, 21, 21

21, 21, 21

7 7 7 7 7

7 7 7 7 7

35,5 35,5 35,5 35, 5 35,5

35,5 35,5 35,5 35, 5 35,5

7 7 7 7 7

7 7 7 7 7

35,5 35,5 35,5 35,5 35,5

35,5 35,5 35,5 35,5 35,5

7

7 7 7 7 7

35,5

35,5 35,5 35,5


7 7 7



8 8 8 8 8

8 8 8 8 8

68 68 68 68 68

68 68 68 68 68

8 8 8 8 8

8 8 8 8 8

68 68 68 68 68

68 68 68 68 68

8 8 8 8 8


68 68 68 68 68


9 9 9 9 9

9 9

87,5 87,5 87,5 87,5 87,5

87,5 87,5

9 9 9 9 9


87,5 87,5 87,5 87,5 87,5


9 9


87,5 87,5


n1 = 46

n2 = 48

R1 = 2561

R2 = 1744,5


U R n1 (n1 1) 2561 46 47 1480 ;

1 1 2 2

U R n2 (n2 1) 1744,5 48 49 568,5 ;

2 2 2 2

n1 n2 46 48 1104 ;

2 2


n1 n2 (n1 n2 1) 12


46 48 (46 48 1)

12

132,21;


u = U1 1480 1104 2,84 .

132,21

Với mức ý nghĩa = 0,01 thì giá trị tới hạn

U= 2,33.

Vì u = 2,28 > 2,33 = U

nên Giả thuyết H0 bị bác bỏ.

Vậy PP dạy ở lớp TN tốt hơn so với PP dạy ở lớp ĐC.

Bảng 3.7: Kết quả Bài kiểm tra số I đợt thực nghiệm thứ hai – Khối 12 của lớp thực nghiệm 12 A10 và lớp đối chứng 12 B2 Trường THPT Trần Phú.


Lớp TN


Lớp ĐC

xi

fi

f()

Wi(%)

W()

xi

fi

f()

Wi(%)

W()

1





1





2





2





3





3





4

2

2

4

4

4

5

5

11

11

5

9

11

20

24

5

17

22

37

48

6

11

22

25

49

6

15

37

33

81

7

6

28

13

62

7

8

45

17

98

8

12

40

27

89

8

1

46

2

100

9

4

44

9

98

9





1

0

1

45

2

100

10






N1 = 45


100



n2 = 46


100



Lớp


TN


ĐC

Trung bình

5,8 điểm

5,6 điểm

Tỉ lệ đạt yêu cầu

96 %

89 %

Tỉ lệ điểm kém

4 %

11 %

Tỉ lệ điểm trung bình

45 %

70 %

Tỉ lệ điểm khá

13 %

17 %

Tỉ lệ điểm giỏi

38 %

2 %


W

100


90


80


70


60


50

Lớp TN

40

Lớp ĐC

30


20


10


0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

xi

10

Xem tất cả 225 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí