Hoạt Động Trên Thị Trường Ngoại Tệ Liên Ngân Hàng


ngân hàng thương mại. Vì vậy, các NHTM thường bán ngoại tệ cho NHNN bên ngoài phiên giao dịch, sau đó tại các phiên giao dịch NHNN bán lại cho các tổ chức kinh tế. Điều này đã biến NHNN thành trung gian mua bán giữa các NHTM và tổ chức kinh tế, làm cho vai trò điều tiết của NHNN bị mờ nhạt.[14]

Với phương thức giao dịch trực tiếp như vậy, thanh toán sẽ phức tạp và tốn phí, nên thực sự hai trung tâm chỉ có ý nghĩa tại hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với vai trò cung cấp ngoại tệ để thanh toán chứ chưa phản ánh tất cả những giao dịch của hoạt động kinh doanh ngoại hối.

Bên cạnh đó, hoạt động mua bán ngoại tệ ra thị trường của NHNN không thể giữ bí mật về số lượng, tại Trung tâm trong các phiên giao dịch các NHTM thường nhìn vào động thái mua bán của NHNN để thực hiện, nếu NHNN bán ra nhiều thì NHTM mua vào nhiều,và ngược lại nếu NHNN mua vào nhiều thì các NHTM sẽ bán ra, điều này gây rối loạn thị trường và gây khó khăn cho NHNN trong việc điều hành lượng tiền cung ứng [14].

Trước thực trạng đó và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng nhu cầu giao dịch ngoại tệ của cả nước, mô hình tổ chức trung tâm không còn phù hợp đòi hỏi phải có tầm vóc mới với qui mô quốc gia[16], NHNN đã ra QĐ số 203/QĐ-NH vào ngày 20/9/1994 thành lập Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH, đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển TTNH Việt Nam theo các chuẩn mực quốc tế. Quyết định gồm những nội dung sau:

Thành viên tham gia trên TTNTLNH: gồm NHNN vừa là thành viên vừa người tổ chức giám sát và điều hành và các NHTM được phép kinh doanh ngoại hối và NHNN. Để được cấp phép các NHTM phải có hệ thống nối mạng tốt với NHNN làm đơn xin gia nhập gửi NHNN. Nếu được chấp nhận, NHTM sẽ được cấp Giấy chứng nhận thành viên, CODE giao dịch cho từng thành viên. Như vậy, khác với Trung tâm giao dịch ngoại tệ, TTNTLNH không có sự tham gia của tổ chức kinh tế. NHNN không trực tiếp mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, các tổ chức kinh tế và cá nhân sẽ mua ngoại tệ tại các NHTM


Các đồng tiền giao dịch: Hướng chủ đạo gồm 6 ngoại tệ: USD, DEM, GBP, FRF, JPY, HKD với VND.Trong thời gian đầu trên TTNTLNH chỉ giao dịch giữa USD và VND.

Số lượng giao dịch: tối thiểu là 50000USD cho mỗi lần giao dịch và phải chẳn đến hàng chục nghìn.

Các loại nghiệp vụ: Ban đầu chỉ thực hiện nghiệp vụ giao ngay (Spot) và kỳ hạn (Forward)

Về tỷ giá giao dịch: Tỷ giá giao dịch giữa các thành viên được xác định trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ dao động do Thống đốc qui định, sau đó giám đốc Sở giao dịch NHNN sẽ qui định tỷ giá giao dich giữa NHNN với các thành viên.

Phương thức giao dịch: Bằng các phương tiện truyền thông: điện thoại, telex, Fax, hay qua mạng vi tính.

Chỉ những người đã đăng ký trong đơn gia nhập TTNTLNH mới được phép giao dịch trên điện thoại. Việc cam kết trên điện thoại được coi như không đổi, sau khi đã cam kết trên điện thoại, trước 3g chiều cùng ngày, các bên mua bán phải xác nhận bằng một trong các cách sau: telex, Fax, hoặc qua mạng vi tính.

Trình tự chào giá: Đầu tiên là chào giá mua vào và bán ra. Tiếp theo là chào số lượng ngoại tệ mua bán. Sau khi thương lượng hai bên làm thủ tục thanh toán bằng chuyển khoản thông qua các tài khoản mở tại NHNN hoặc tại NH nước ngoài.

Thời hạn thanh toán: Thanh toán theo thông lệ quốc tế, đối với giao dịch giao ngay thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo; Đối với giao dịch kỳ hạn, ngày giá trị được xác định kể từ ngày ký hợp đồng cộng với thời hạn của hợp đồng và cộng thêm hai ngày làm việc tiếp theo. Nếu thanh toán chậm sẽ bị phạt: mức phạt bằng 150% lãi suất LIBOR của ngoại tệ thanh toán và 150% lãi suất tiền vay của NHNN nếu là VND tính trên số ngày chậm trả.

Về tổ chức và điều hành: NHNN vừa là thành viên vừa là người tổ chức, giám sát và điều hành TTNTLNH. Chủ tịch TTNTLNH là một lãnh đạo của NHNN(Phó thống đốc). Giám đốc Sở giao dịch NHNN là người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về:


- Tổ chức thực hiện qui chế và nội quy giao dịch trên TTNTLNH.

- Trên cơ sở tỷ giá do NHNN công bố sẽ qui định tỷ giá mua bán của NHNN và các thành viên.

- Tổng hợp và báo cáo với Thống đốc về tình hình hoạt động của TTNTLNH.

- Tập hợp ý kiến của các thành viên, dự thảo trình Thống đốc những nội dung cần sửa đổi bổ sung về Qui chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH

Với mục đích là nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức, thông qua những giao dịch trên TTNTLNH, NHNN sẽ tham gia với tư cách là người mua bán cuối cùng để can thiệp thị trường, nhằm thực hiện chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ theo đúng mục tiêu đề ra.

Sau khi quyết định QĐ số 203/QĐ-NH đi vào thực tiển từ tháng 10 năm 1994, hoạt động của thị trường ngoại hối có khởi sắc hơn.

Trong giai đoạn từ năm 1994 -1998, tỷ giá tương đối ổn định, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp.

Bảng 2.9: Tỷ giá VND/USD từ 1994-1998

Đơn vị tính: đồng


Ngân hàng Năm

1994

1995

1996

1997

1998

Tỷ giá chính thức (TGCT)

10978

11037

11040

11175

12998

Tỷ giá trên thị trường tự do(TGTTTD)

10984

11050

11052

11180

13020

Chênh lệch (TGTTTD và TGCT)

+6

+13

+12

+5

+10

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Phát triển thị trường ngoại hối trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực - 13

Nguồn: BCTN NHNN [21]

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động phát sinh những bất cập đồng thời với những thay đổi về tổ chức và hoạt động của ngân hàng nói chung và sự ra đời của các văn bản luật như Luật NHNN và Luật các Tổ chức tín dụng được ban hành vào tháng 12/1997 nói riêng, Thống đốc NHNN đã ra quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13, ngày 26/3/1999 về Qui chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho quyết định số 203/QĐ-NHNN13, ngày 20/9/1994.

QĐ 101/1999/QĐ có những nội dung thay đổi so với QĐ 203 như sau:

Qui định điều kiện và trách nhiệm của thành viên trên TTNTLNH chặc chẽ hơn, để là thành viên của TTNTLNH thì các tổ chức kinh tế phải có giấy phép hoạt động ngoại hối. Có quá trình kinh doanh ngoại tệ tốt, không có vi phạm về


các qui định quản lý ngoại hối. Có hệ thống máy móc thiết bị đảm bảo nối mạng thông suốt, an toàn trong giao dịch giữa các thành viên khác và với NHNN. Có đội ngũ cán bộ được đào tạo và thông thạo nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Ngoài ra các thành viên phải có nghĩa vụ cung cấp cho NHNN văn bản chính thức phân công người có trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng giao dịch thị trường của TCTD, qui chế giao dịch hối đoái của TCTD, danh sách các giao dịch viên và hạn mức giao dịch của mỗi giao dịch viên và mã CODE của phương tiện sẽ dùng trong giao dịch. Chịu trách nhiệm về khả năng chuyên môn của các giao dịch viên và chấp hành chế độ báo cáo tình hình giao dịch theo qui định của NHNN.

Mở rộng loại ngoại tệ giao dịch với qui định tự do giao dịch giữa VND và các ngoại tệ. Giao dịch giữa ngoại tệ và ngoại tệ phải theo qui định của NHNN trong từng thời kỳ.

Thời gian giao dịch: tất cả các ngày làm việc trong tuần, như vậy là nhiều hơn so với giao dịch trên Trung tâm giao dịch ngoại tệ.

Ngoài giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi thêm nghiệp vụ quyền chọn. Phương thức giao dịch: Hệ thống giao dịch tiền đồng của Telerate, Dealing

2000 của Reuters, Telex, Swift. Sau một thời gian đưa vào hoạt động hệ thống giao dich tiền đồng của Telexrate đã bị bỏ vì không hiệu quả.

Từ sau quyết định 101/1999, NHNN đã ban hành những văn bản qui định, và thông tư hướng dẫn thi hành, nhằm quản lý hoạt động ngoại hối và làm cơ sở pháp lý cho hoạt động trên TTNH.

Bảng 2.10: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng


Chỉ tiêu Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tỷ lệ tăng/giảm doanh số giao dịch giữa ngân hàng và ngân hàng so với năm

liền kề


+29


+45


+113


+58


-35.9


+4.23

Số lượng thành viên

59

65

65

79

98

105

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN và tính toán của tác giả [21]


Theo Báo cáo thường niên của NHNN, doanh số giao dịch của TTNTLNH mỗi năm đều gia tăng như từ năm 2005 là năm bắt đầu cho thực hiện chính thức giao dịch quyền chọn tăng 29% so với năm 2004, đặc biệt là vào năm 2007, doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng 113% so với năm 2006, do thời điểm này nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ luồng vốn đầu tư gián tiếp chảy vào thị trường chứng khoán rất lớn. Tuy nhiên tỷ lệ tăng của doanh số giao dịch giữa các ngân hàng bị ảnh hưởng khá lớn của luồng ngoại tệ chảy vào, cụ thể năm 2008, trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động trên TTNTLNH tiếp tục tăng nhưng với tốc độ thấp hơn nhiều chỉ tăng khoảng 25% so với năm 2007, do vào năm 2008 hoạt động trên thị trường chứng khoán có sự sụt giảm lớn so với thời kỳ phát triển mạnh mẽ của năm 2006 và 2007 đã tác động đến doanh số hoạt động trên thị trường ngoại tệ.

Số lượng các thành viên tham gia TTNTLNH có tăng hàng năm theo sự gia tăng về số lượng các NHTM cũng như do nhu cầu thanh toán quốc tế phát triển.

Đánh giá về hoạt động của TTNHLNH từ khi ra đời đến nay, có những

điểm đáng lưu ý sau:

- Vai trò chi phối của NHNN thể hiện qua doanh số giao dịch có liên quan đến NHNN chiếm tỷ lệ 29%, 65%, 68%, và 60% trong 4 năm từ 1999 đến 2002 với năm 2004 là 86%, điều này cho thấy rằng các NHTM chỉ tham gia TTLNH khi nào muốn cân bằng hoặc tái thiết lập trạng thái ngoại hối của họ [50].

- Nghiệp vụ sử dụng trên TTNTLNH phần lớn là nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ hoán đổi và kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ và thường NHTM bán kỳ hạn cho doanh nghiệp vì vậy trạng thái ngoại tệ của NHTM luôn ở trạng thái đoản.

- Số lượng thành viên tham gia trên thị trường còn khiêm tốn so với tổng số lượng các tổ chức tài chính trong và ngoài nước hiện tại.


2.3.2.2. Thực trạng thị trường ngoại tệ khách hàng của Việt Nam‌


Thị trường ngoại tệ chính thức của Việt Nam chia làm hai lĩnh vực: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như được trình bày phần trên và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng, hay còn gọi là thị trường ngoại tệ khách hàng là thị trường bán lẻ chiếm phần lớn doanh số giao dịch trên TTNH Việt Nam. Trên thị trường này, các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ sẽ tiến hành mua bán ngoại tệ cho khách hàng là doanh nghiệp hay cá nhân có nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp. Ngân hàng được phép sẽ giao dịch trên cơ sở tỷ giá BQLNH do NHNN công bố và với biên độ được qui định trong từng thời kỳ. Các ngân hàng được phép sẽ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ chứng minh nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp và hợp lý của khách hàng theo đúng qui định về quản lý ngoại hối do NHNN ban hành.

Bảng 2.11: Hoạt động trên thị trường ngoại tệ khách hàng

Đơn vị tính:%


Chỉ tiêu Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tỷ lệ tăng/giảm doanh số giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng so với năm

liền kề


+8


+26


+45


+29.41


-27.27


+5.45

Nguồn: Tổng hợp từ BCTN của NHNN và tính toán của tác giả[21]

Bên cạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng còn có hoạt động thu mua ngoại tệ được thực hiện bởi các bàn đổi ngoại tệ do ngân hàng trực tiếp quản lý và các đại lý đổi ngoại tệ được phép hoạt động theo quyết định số 1216/2003/QĐ-NHNN ngày 9/10/2003, kênh giao dịch này đã tạo điều kiện thuận tiện cho những người có nhu cầu bán ngoại tệ, góp phần thu hút nguồn ngoại tệ trên thị trường, làm gia tăng doanh số thu mua ngoại tệ của ngân hàng. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động nhiều quầy đại lý thu đổi đã vi phạm qui định, thực hiện cả hoạt động mua bán ngoại tệ với tỷ giá vượt biên độ gây rối loạn thị trường. Vì thế, ngày 11/7/2008, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số


21/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành qui chế đại lý đổi ngoại tệ thay thế cho QĐ số 1216/2003/QĐ-NHNN, theo đó trong thời gian 3 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực, các TCTD sẽ phải ký kết lại hoặc thanh lý hợp đồng đại lý đối với các đại lý không đáp ứng yêu cầu về điạ điểm, điều kiện làm đại lý, các điều khoản trong hợp đồng đại lý, quyết định này được đánh giá là một bước chấn chỉnh mạnh mẽ của NHNN đối với hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ của NHTM với khách hàng.

TTNH Việt Nam có đặc điểm khác với TTNH thế giới, về tỷ trọng giao dịch giữa hai thị trường TTNTLNH và thị trường ngoại tệ khách hàng thông qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.12: Tỷ trọng doanh số giao dịch của hai thị trường ngoại tệ

Đơn vị tính:%



Năm


Doanh số mua bán


TTNTLNH

Thị trường ngoại tệ khách hàng

1995

100

12.7

87.3

1996

100

25.1

74.9

1997

100

36.7

63.3

1998

100

10.6

89.4

1999

100

21.1

78.9

2000

100

22.4

77.6

2001

100

19.7

80.3

2002

100

4.7

95.3

2003

100

6.0

94.0

2004

100

5.4

94.6

2005

100

5.8

94.2

Tổng

100

13.0

87.0

Nguồn:Nguyễn Văn Tiến (2010) [15]


Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng giao dịch trên TTNTLNH quá thấp so với thị trường ngoại tệ khách hàng mặc dù doanh số của cả hai thị trường đều tăng nhưng tỷ trọng của TTNTLNH chỉ đạt trung bình 13% trên tổng doanh số giao dịch của TTNH Việt Nam. Số liệu trên thể hiện trình độ sơ khai của TTNH Việt Nam và khi nói đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ là người ta nghĩ đến đó là thị trường kinh doanh ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Sau khi gia nhập WTO, doanh số giao dịch trên TTNH có nhiều thay đổi, do tác động trực tiếp của quá trình hội nhập đến nguồn cung cầu ngoại tệ, đồng thời tác động của việc điều hành chính sách tỷ giá có sự linh động hơn trước, thực thi cam kết tự do hóa tài khoản vãng lai và tự do hóa có chọn lọc tài khoản vốn làm gia tăng luồng vốn và những giao dịch liên quan đến ngoại tệ.

Bảng 2.13: Tỷ trọng doanh số giao dịch trên hai thị trường từ năm 2006-2010

Đơn vị tính:%


Năm

Doanh số mua bán

TTNTLNH

TTNT khách hàng

2006

100

35.4

64.6

2007

100

29

71

2008

100

35.5

64.5

2009

100

48,58

51.42

2010

100

49

51

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của NHNN và tính toán của tác giả[21]

Từ năm 2006 đến nay tỷ trọng doanh số giao dịch trên TTNTLNH có gia tăng rõ rệt chiếm trung bình khoản 40%, nhất là vào hai năm 2009 và 2010 tỷ trọng đạt gần 50% do có sự tham gia của NHNN đã góp phần làm gia tăng tỷ trọng này. Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn còn thấp so với đặc điểm của TTNH trên thế giới là doanh số giao dịch trên TTNTLNH chiếm hơn 85% và là thị trường đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành tỷ giá phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường.[47] Với một tỷ trọng thấp như vậy cho thấy giao dịch trên

Xem tất cả 204 trang.

Ngày đăng: 14/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí