Những Đặc Trưng Tiêu Biểu Của Thẻ Ngân Hàng Tmcp Đông Nam Á So Với Các Ngân Hàng Khác


Bảng 2.6: Phí dịch vụ thẻ SeABank Visa Deferr

Đơn vị: VND



SeABank

Techcombank

ACB

Loại phí

Mức phí

Mức phí

Mức phí

Phí phát hành

220.000 VND

250.000 VND

250.000 VND

Phí thường niên


240.000 VND

300.000 VND

Thẻ chuẩn

300.000 VND/ Năm

300.000 VND/ Năm

300.000 VND/ Năm

Thẻ vàng

500.000 VND/ Năm

500.000 VND/ Năm

500.000 VND/ Năm

Phí rút tiền mặt

4% số tiền giao dịch

4% số tiền giao dịch

4% số tiền giao dịch

Phí quản lý chuyển

đổi chi tiêu ngoại tệ

2,75% số tiền giao dịch

2,75% số tiền giao dịch

2,75% số tiền giao dịch

Phí chậm thanh toán

4% số tiền chậm thanh toán

4% số tiền chậm thanh toán

4% số tiền chậm thanh toán

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - 8

(Nguồn: Phòng thẻ tín dụng - Trung tâm thẻ SeABank)

Biểu phí của SeABank dựa trên cơ sở các quy định của tổ chức thẻ. Mức phí mà SeABank đưa ra là hợp lí và khá tương đồng, thậm chí có phần rẻ hơn so với các dịch vụ tương tự tại các NH khác.Đặc biệt là SeABank miễn phí phát hành thẻ cho khách hàng. So sánh mức phí phát hành thẻ ghi nợ nội địa của SeABank với các NH khác ta thấy mức phí của SeABank là hợp lý, sát với thị trường thẻ hiện nay, hoàn toàn có thể cạnh tranh với các ngân hành khác.

Ngoài ra, khi phát hành một sản phẩm thẻ ra thị trường SeABank còn thực hiện các chương trình khuyến mãi, quà tặng kèm có giá trị nhằm tăng tính hấp dẫn và tạo nên điểm nổi bật cho sản phẩm như chương trình ưu đãi khi mở thẻ SeA MasterCard:

- Tặng bảo hiểm tại nạn cho thẻ hàng Chuẩn,

- Bảo hiểm mất cắp thất lạc hành lý cho thẻ hạng Vàng, nhận vé xem phim Megastar hoặc phiếu mua hàng tại siêu thị mệnh giá 100.000 đồng;


2.2.2.2. Những đặc trưng tiêu biểu của Thẻ Ngân hàng TMCP Đông Nam Á so với các ngân hàng khác

- Ngân hàng TMCP Đông Nam Á là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV hiện đại nhất trong phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, được sử dụng công nghệ thẻ chip có tiêu chuẩn bảo mật cao nhất mà hiện tại ở Việt Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung, hầu như chưa có ngân hàng nào áp dụng.

- Một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận 06 thương hiệu thẻ quốc tế lớn nhất thế giới gồm Visa, MasterCard, CUP, Amex, JCB, Diners Club trên ATM.

- Ngoài ra SeABank cũng là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam trở thành thành viên chính thức của cả hai tổ chức thẻ quốc tế hàng đầu Visa, MasterCard, đồng thời cũng là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam.

- Thẻ ATM của SeABank có thể giao dịch tại các điểm ATM và máy POS của SeABank và các ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN & SmartLink, VNBC trên phạm vi toàn quốc.

- Ngoài ra, với tư cách là thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là MasterCard và Visa Card, Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau EMV MasterCard Thẻ quốc tế SeABank MasterCard có thể được giao dịch trên toàn thế giới với đầy đủ các tính năng: rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ, chuyển khoản, truy vấn số dư, đổi pin, in sao kê…

- Đặc biệt, SeABank là Ngân hàng đầu tiên triển khai thành công dịch vụ Ngân hàng tự động Autobank tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cho phép khách hàng thực hiện hoàn toàn tự động các giao dịch gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ mặt sang tiền đồng Việt Nam, truy vấn thông tin qua máy tự động, gọi điện đến Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7 và giao dịch trực tuyến với Ngân hàng.

2.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh


114667

87224

65336

70288

55188 60397

120000


100000


80000


60000


40000


20000


0

2007 2008 2009 2010 2011 2012


Hình 2.3: Tăng trưởng số lượng thẻ phát hành qua các năm


(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đông Nam Á)

Qua hình trên, ta có thể thấy rằng số lượng thẻ phát hành có xu hướng tăng lên qua các năm, đặc biệt là năm 2011, số lượng thẻ phát hành đạt 114.667 thẻ, cao nhất trong các năm. Năm 2012, tình hình kinh tế khó khăn, áp lực cạnh tranh mạnh mẽ làm cho số lượng thẻ phát hành của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á có giảm xuống còn

87.224 thẻ, tuy nhiên năm 2012 cũng đã có sự tăng trưởng so với các năm 2007, 2008, 2009 và 2010.

Cụ thể tăng trưởng dịch vụ thẻ năm 2012 như sau:


76998

2508

7718

80000

70000

60000

50000

40000

30000

20000

10000

0

Noi dia Master Card Visa


Hình 2.4: Tăng truởng dịch vụ thẻ 2012

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đông Nam Á)


Tính đến 31/12/2012, SeABank đã phát hành gần 77.000 thẻ nội địa và gần

10.300 thẻ quốc tế. Trở thành thành viên của hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới Master Card và Visa Card, SeABank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV cho việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế góp phần hạn chế phát sinh rủi ro cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Bên cạnh đó, số lượng thẻ nội địa SeABank cũng đạt được sự tăng trưởng với tỷ lệ thẻ hoạt động ổn định (88% trên tổng số thẻ phát hành).

Bắt đầu từ năm 2003, SeABank chính thức phát hành thẻ thanh toán mang thương hiệu S 24+. Thẻ S 24+là thẻ thanh toán, được sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam dựa vào số tiền có trên tài khoản của khách hàng mở tại SeABank. Đây là loại thẻ nội địa duy nhất hiện nay tích hợp được các chức năng: Rút tiền và thanh toán (tính năng thông thường của thẻ), với tính năng tiết kiệm trong thẻ SeA Saving và tính năng ứng trước tài khoản thanh toán thông qua sản phẩm S 24+. Thẻ SeABank ngày càng được khách hàng tin tưởng và sử dụng.

Bảng 2.7: Số lượng thẻ S 24+ phát hành từ năm 2007- nay



Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Số lượng thẻ phát hành lũy kế (cái)


40.137


45.232


50.852


59.451


62.528


65.472

Số dư tài khoản thẻ (tỷ VND)


700


1.688


6.248


10.137


13.195


14.155

(Nguồn: Trung tâm thẻ NH TMCP Đông Nam Á)

Năm 2007 là năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ tại SeABank. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 55.188 thẻ, S 24+la 40.137 thẻ tăng gần 300% so với năm 2006. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, SeABank đặc biệt quan tâm đến tính đa dạng, tiện ích của sản phẩm và mở ra các kênh tiếp cận dễ dàng, thuận tiện cho khách hàng. Chỉ thị của Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thịt trường to lớn cho SeABank. Năm 2008, SeABank đã khai thác được một thị phần đáng kể nhờ việc khai thác trả lương cho các bộ ngành như: bảo việt nhân thọ, và các trường học…Năm 2009, Tổng số thẻ phát hành lũy kế lên tới 65.336 thẻ trong đó thẻ S 24+là 50.852 thẻ. Năm 2009, phát


hành mới thẻ S 24+là 5.620 thẻ, tăng trưởng 12% so với năm 2008. Tính đến hết năm 2012, tổng số thẻ S 24+lũy kế của SeABank đã lên tới hơn 65.000 thẻ.

Bảng 2.8: Số lượng thẻ SeABank visa phát hành từ 2007- nay



Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Kế hoạch

Thẻ Visa phát hành

5.158

5.573

5.182

5.943

7.505

7.718

9.000

(Nguồn: Trung tâm thẻ NH TMCP Đông Nam Á)

Năm 2007 không chỉ là năm đáng ghi nhớ với hoạt động thẻ S 24+mà còn là ấn tượng với thẻ SeABank visa. Năm 2008, SeABank triển khai một loạt các chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích và tạo thói quen cho khách hàng sử dụng sản phẩm hiện đại này như miễn phí phát hành. Năm 2008, chương trình liên kết chăm sóc khách hàng cùng Nokia và Mobifone và đặc biệt là nhân kỷ niệm 14 năm thành lập ngân hàng, SeABank đã miến phí thường niên năm đầu tiên cho chủ thẻ thu hút thêm khách hàng phát hành và sử dụng thẻ SeABank Visa, nâng tổng số thẻ SeABank Visa phát hành trên toàn hệ thống đến cuối năm 2008 là 5.573 thẻ. Và năm 2009, số lượng thẻ SeABank visa phát hành là 5.182 thẻ, thấp hơn so với năm 2008. Nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt từ hoạt động khuyến mãi thẻ và sự ra đời của các sản phẩm thẻ của các Ngân hàng trong và ngoài nước. Để khách hàng sử dụng thẻ thanh toán thường xuyên có 2 yếu tố quyết định là mạng lưới chấp nhận thẻ và giá trị gia tăng khi thanh toán bằn thẻ. Năm 2010, SeABank đã có sự đầu tư khá lớn cho mạng lưới ATM và đã ký hợp đồng mới với hơn 800 đơn vị chấp nhận thẻ, liên kết với các nhà hàng, khách sạn, siêu thị, spa, trung tâm thương mại… để giảm giá, tặng quà cho khách hàng khi sử dụng thẻ SeABank visa thanh toán. Kết quả là năm 2010 tổng số thẻ SeABank visa phát hành mới là 761 thẻ đưa tổng số thẻ SeABank visa phát hành lũy kế đến hết năm 2010 là 5.943 thẻ. Tiếp tục các chương trình khuyến mại được thực hiện liên tục áp dụng cho chủ thẻ SeABank visa thì các tiện ích khác như: phát hành, xử lý tra soát thẻ nhanh chóng, dễ dàng chuyển tiền nhàn rỗi từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm để hưởng lãi suất cao, chuyển khoản trong hệ thống… đang ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng tin tưởng và sử dụng thẻ. Năm 2012, toàn hệ thống


SeABank phát hành được 7.718 thẻ. Số lượng thẻ gia tăng liên tục qua các năm góp phần đáng kể vào thu nhập của ngân hàng.

Nguyên nhân, thẻ SeABank ngày càng được hoàn thiện về quy trình, tính năng và khẳng định thương hiệu thẻ SeABank trên thị trường. Với thẻ S 24+, ngoài chức năng thanh toán truyển thống, khách hàng còn có thể gửi tiết kiệm với sản phẩm hỗ trợ SeASaving (chuyển các khoản tiền nhàn rỗi từ tài khoản thanh toán sang thài khoản tiết kiệm để được hưởng mức lãi suất cao hơn). Việc phát triển thêm SeASaving bên cạnh sản phẩm S 24+là một nỗ lực lớn của SeABank trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, cũng như đa dạng hoá sản phẩm thẻ của ngân hàng. Từ đó, số lượng thẻ phát hành ra tăng lên đáng kể, ngân hàng sẽ càng kiếm thêm được nhiều lợi nhuận từ chi phí phát hành, phí tra soát, phí cấp lại PIN hay thẻ.

Ngoài ra, SeABank luôn chú trọng đến việc phát triển mạng lưới thanh toán và liên kết hợp tác để tạo ra thế mạnh. Nếu như năm 2005 SeABank là ngân hàng đầu tiên kết nối hệ thống thẻ thành công với Vietcombank thì năm 2008 SeABank cũng là ngân hảng đầu tiên kết nối thẻ thành công với 2 liên minh thẻ lớn nhất là Smarlink và Banknet và với đối tác chiến lược HSBC. Nhờ đó chủ thẻ do SeABank phát hành có thể sử dụng thẻ trên trên hệ thống hơn 11000 máy ATM và 50000 đơn vị chấp nhận thẻ (POS) trên toàn quốc, trong đó SeABank cũng đã tự đầu tư một số lượng lớn máy ATM và POS của mình để phục vụ khách hàng

Bảng 2.9: Số máy ATM và POS của SeABank từ năm 2009- 2012

Đơn vị: Cái



Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Máy ATM

29

135

256

298

POS

11

298

420

433

(Nguồn: Trung tâm thẻ NH TMCP Đông Nam Á)

Theo bảng trên, ta có thể thấy rằng mạng lưới thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại Đông Nam Á ngày càng tăng lên mạnh mẽ từ năm 2009 đến năm 2012. Sự tăng trưởng này thể hiện ở cả số máy ATM toàn hệ thống và số lượng POS. Nếu như năm 2009 chỉ có 11 máy ATM với số lượng POS là 298 thì đến năm 2012 đã


có 298 máy ATM với số lượng POS là 433. Với tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng thể hiện cam kết của SeABank với việc tạo ra thêm các tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của mình.

Bảng 2.10: Số máy ATM trên hệ thống và số lượng thẻ phát hành thực tế so với kế hoạch năm 2012



Chỉ tiêu

Thực hiện

Kế hoạch

% thực hiện so với kế hoạch

Số máy ATM trên hệ thống

298

298

100%

Số lượng thẻ phát hành

87.224

85.000

102,62%

(Nguồn: Trung tâm thẻ NH TMCP Đông Nam Á)

Điểm đặc biệt nữa trong sự phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á là các chỉ tiêu về số máy ATM và số lượng thẻ phát hành năm 2012 đều vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đạt ra. Điều này cho thấy sức phát triển mạnh mẽ trong dịch vụ thẻ tại Ngân hàng và cũng cho thấy sức hấp dẫn và nổi trội của các sản phẩm thẻ Ngân hàng TMCP Đông Nam Á so với các ngân hàng khác

Đơn vị: tỷ VND


572

514

436

368

272

600


500


400


300


200


100


0

2008 2009 2010 2011 2012


Hình 2.5: Doanh số thanh toán của thẻ SeABank qua POS

(Nguồn: Trung tâm thẻ SeABank)


Doanh số thanh toán liên tục tăng qua các năm. Năm 2012, doanh số thanh toán của thẻ SeABank qua POS đã tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2008, đạt con số 572 tỷ đồng.

Ngoài ra, với sự đầu tư đúng đắn vào sản phẩm thẻ, SeABank ngày càng thu hút được đông đảo khách hàng sử dụng và quảng bá sản phẩm cho Ngân hàng. Thể hiện là số dư trên tài khoản thẻ ngày càng tăng, trung bình chiếm khoảng 5-7% trên tổng huy động dân cư của SeABank. Đây là nguồn huy động vốn giá rẻ của Ngân hàng.


Đơn vị: tỷ đồng


80000

70000

Có kỳ hạn

Không kỳ hạn

60000

50000

40000

30000

20000

10000

0

2007 2008 2009 2010 2011 2012


Hình 2. 6: Huy động dân cư tại SeABank


(Nguồn: Khối DV và Tài chính cá nhân SeABank)


Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh thẻ còn đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng từ các loại phí liên quan hiện tại phí phát hành thẻ mà SeABank qui đinh và thu của khách hàng.

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 12/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí