Sự Phát Triển Các Đơn Vị Chấp Nhận Thẻ Của Seabank Qua Các Năm 2009 - 2012


-Vào các ngày lễ tết, kỉ niệm lớn, Ngân hàng có rất nhiều chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng mở thẻ mới như tặng quà, tặng phiếu mua hàng tại trung tâm mua sắm, xổ số trúng thưởng đi du lịch…Đặc biệt là vào tháng 10/2012, Ngân hàng SeABank triển khai đợt khuyến mãi cực lớn cho khách hàng mở thẻ mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn để chào mừng SeABank đón nhận huân chương lao động hạng 3 do Thủ tướng trao tặng.

- Ngân hàng SeABank tích cực tham gia các chương trình từ thiện như tài trợ xây dựng trường mầm non, nhà tình nghĩa, các giải đấu từ thiện quyên góp cho trẻ em nghèo,… tạo nên một tập thể vì từ thiện cao đẹp.

- Bên cạnh đó, công tác chăm sóc khách hàng cũng đã được chú trọng như: tổ chức thăm hỏi và tặng quà khách hàng vào những ngày lễ lớn, ngày thành lập đơn vị, đặc biệt là Ngân hàng SeABank liên tục cập nhật những thông tin khuyến mãi hấp dẫn đến các khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng tuy đã nỗ lực quảng cáo, truyền thông nhưng Ngân hàng vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Cụ thể trong các mặt sau:

- Các tờ báo và tạp chí mà Ngân hàng thực hiện quảng cáo hầu hết thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân hàng, có sự trùng hợp về đối tượng nhận tin nên quảng cáo trên các tờ báo này là lãng phí.

-Do khách hàng mục tiêu đối với dịch vụ thẻ rất rộng, từ những công ty, doanh nghiệp sản xuất, các nhà hàng khách sạn, khách du lịch cho tới những cán bộ công nhân viên… nên việc quảng cáo chỉ qua các báo như vậy là chưa phù hợp, chỉ mang tính chuyên môn, chưa đại trà cho đông đảo các khách hàng.Trong khi đó, thẻ là một dịch vụ tiên tiến và thuận tiện cho nhiều đối tượng người tiêu dùng nên việc quảng cáo cần rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến hơn như ti vi…nhằm mang lại những thông tin cần thiết cho đông đảo người tiêu dùng.

- Nội dung thông điệp quảng cáo còn nghèo nàn, chưa có sự phân biệt về dịch vụ giữa SeABank và các ngân hàng khác cung ứng những dịch vụ tương tự, chưa thu hút được sự chú ý của người xem.

- Ngoài báo, tạp chí, Ngân hàng SeABank còn triển khai phát tờ rơi cho khách hàng, giới thiệu về dịch vụ thẻ và các đợt khuyến mãi thẻ mà mình cung cấp. Tuy


nhiên các tờ rơi này hình ảnh lại chưa sinh động, không gây được ấn tượng đối với khách hàng. Mặc dù mỗi tháng Ngân hàng đều đặn phát tờ rơi ở khắp nơi nhưng hiệu quả qua việc này không cao và dẫn đến lãng phí. Bên cạnh đó, hình thức quảng cáo trên truyền hình ít được ngân hàng áp dụng khi mà hình thức quảng cáo này lại dễ đến được với người xem nhất và cũng thu hút được lượng người xem cao nhất.

2.4.1.4. Mạng lưới phát hành và sử dụng thẻ

Với chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh và Đơn vị chấp nhận thẻ, tính đến nay SeABank đã phát triển thành công hơn 300 chi nhánh trên khắp đất nước, các máy ATM của SeABank cũng đã được đặt tại tất cả các tỉnh thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành thẻ và thanh toán thẻ.

Ngân hàng đã thành công trong việc kết nối hệ thống với VCB và 2 liên minh thẻ là Smarlink và Banknet. Với việc gia nhập liên thẻ, SeABank có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên chung, góp phần tiết kiệm các chi phí lắp đặt thêm các thiết bị mà vẫn có thể gia tăng được khả năng thanh toán và cung cấp tiện ích cho khách hàng.

Mạng lưới phát hành thẻ và các điểm sử dụng, chấp nhận thẻ rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng trong việc sử dụng thẻ. Bên cạnh đó, nhằm gia tăng tiện ích và phạm vi sử dụng của chủ thẻ SeABank, ngân hàng cũng đẩy mạnh việc phát triển và kết nối các hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ qua POS tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo đó, từ cuối năm 2010 tất cả các loại thẻ ATM nội địa của SeABank gồm Thẻ ghi nợ nội địa S24+, Thẻ ghi nợ nội địa S24++ đều có thể thanh toán tại các POS của 14 ngân hàng trong hệ thống liên kết trên toàn quốc gồm: Vietcombank, Agribank, VietinBank, BIDV, Techcombank, VIB, Đông Á, ACB, MB, Maritime Bank, Eximbank, Sacombank, SCB và Ocean Bank. Hệ thống các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ của SeABank và các ngân hàng qua POS như siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ, hệ thống nhà hàng, khách sạn, một số hãng taxi, bệnh viện, trung tâm thương mại, các siêu thị điện máy, cửa hàng dệt may thời trang, các cửa hàng thiết bị và dịch vụ viễn thông, các cửa hàng vàng. Việc kết nối liên thông hệ thống POS tạo điều kiện cho khách hàng của SeABank có thể thanh toán tại các máy POS của nhiều ngân hàng khác nhanh chóng, thuận tiện và văn minh hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. Đặc biệt, Thẻ ghi nợ quốc tế EMV VisaCard, Thẻ ghi


nợ quốc tế trả sau EMV VisaCard của SeABank còn có thể sử dụng tại tất cả các ATM, POS của các ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ VisaCard trên phạm vi toàn thế giới. Những thành công bước đầu của mô hình ngân hàng bán lẻ đã khẳng định chiến lược phát triển đúng đắn của SeABank. Trong năm 2010 các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của SeABank đã không ngừng được đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và được khách hàng trên toàn quốc đánh giá cao về hiệu quả cũng như tiện ích của sản phẩm. Đây sẽ là tiền đề quan trọng để SeABank phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ bán lẻ trong năm 2011. Góp phần vào nỗ lực khẳng định tầm vóc và uy tín của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, hoạt động thẻ của SeABank trong năm 2011 đã ghi dấu những bước phát triển đáng chú ý. Trở thành thành viên của hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới MasterCard và VisaCard, SeABank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV cho việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Bên cạnh đó, số lượng thẻ nội địa SeABank cũng đạt được sự tăng trưởng với tỷ lệ thẻ hoạt động ổn định (88% trên tổng số thẻ phát hành). Ngoài ra, SeABank cũng là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam triển khai Dịch vụ Ngân hàng Tự động (Autobank) với công nghệ hiện đại bậc nhất theo thông điệp “đa dịch vụ, đủ tiện ích”. Ngân hàng tự động có thể thực hiện các giao dịch hoàn toàn tự động: gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam, truy vấn thông tin đa phương tiện, giao dịch ngân hàng trực tuyến và dịch vụ khách hàng (CallCenter). Từ tháng 9/2013, thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ do Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank phát hành có thể thực hiện giao dịch quốc tế tại hệ thống ATM các ngân hàng tại nước ngoài. Điều này sẽ mang lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng sở hữu thẻ S24+ và S24++ của SeABank khi đi du lịch và công tác nước ngoài tại Hàn Quốc, Thái Lan và Liên bang Nga.

Với việc hợp tác thành công cùng hệ thống các ngân hàng liên minh cho phép thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ thực hiện giao dịch rút tiền và truy vấn số dư quốc tế, SeABank cam kết luôn không ngừng nỗ lực hơn nữa để cung cấp dịch vụ, sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, và xứng đáng là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.

Lợi ích khi giao dịch quốc tế với thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++:


- Rút tiền tại hệ thống ATM các ngân hàng quốc tế liên minh tại Hàn Quốc, Thái Lan và Liên bang Nga

- Truy vấn số dư tại hệ thống ATM các ngân hàng quốc tế liên minh tại Hàn Quốc, Thái Lan (danh sách chi tiết cập nhật tại đây) SeABank còn đầu tư trang bị công nghệ bảo mật tối tân nhất hiện nay khi ứng dụng hàng loạt giải pháp hạn chế gian lận, tự động phát hiện, gây nhiễu và vô hiệu hóa các thiết bị đọc trộm, sử dụng các phương pháp mã hóa, bảo mật uy tín giúp cho khách hàng tin tưởng tuyệt đối và hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ công nghệ cao tại SeABank. SeABank đã hoàn thành việc mở rộng kết nối với các ngân hàng thành viên trong liên minh thẻ Smartlink, Banknet, VNBC nâng tỷ lệ chấp nhận thẻ của SeABank trên thị trường đạt và POS nâng tổng số lượng máy ATM và POS của SeABank lên 298 ATM và 433 POS trên toàn quốc. Hệ thống ATM của SeABank luôn được đặt ở các vị trí lý tưởng, thuận tiện cho khách hàng giao dịch.Việc đẩy mạnh tốc độ phát triển mạng lưới của SeABank đã ứng kịp thời nhu cầu đang tăng cao tại các khu dân cư và các doanh nghiệp trong cả nước, đồng thời thể hiện năng lực và sự lớn mạnh không ngừng của SeABank hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam.

Đơn vị: máy


450

ATM

Máy POS

400

350

300

250

200

150

100

50

0

2009 2010 2011 2012


Hình 2.11: Phát triển mạng lưới ATM và POS

(Nguồn Báo cáo thường niên SeABank 2012)


Phát triển đối tác qua các năm:

Bảng 2.14: Sự phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ của SeABank qua các năm 2009 - 2012


2009

2010

2011

2012

Đối tác thanh toán thẻ

25

50

100

150

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - 11

(Nguồn: Ngân hàng TMCP SeABank)

- Bên cạnh đó, khách hàng sử dụng các loại thẻ của SeABank sẽ được giảm giá lên tới 30% tại hơn 150 cửa hàng trên toàn quốc với các thương hiệu nổi tiếng thuộc các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, du lịch, giải trí, làm đẹp, chăm sóc sức khỏe,… Với cán bộ nhân viên trong ngân hàng còn được hoa hồng phí khi mở thẻ. Các đợt khuyến mãi này thường tiêu tốn rất nhiều chi phí nhưng các ngân hàng vẫn phải thực hiện và có khi đợt khuyến mãi sau còn phải có giá trị lớn hơn đợt khuyến mãi trước vì nó đánh vào tâm lý của người tiêu dùng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ở mảng này cũng rất gay gắt. Vì vậy có thể nói chương trình ưu đãi, quà tặng đã trở thành “sản phẩm đính kèm” với sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng.

2.4.2. Yếu tố bên ngoài

Nghiên cứu môi trường Marketing là công việc đầu tiên, cần thiết và có tính chất quyết định đến hoạt động Marketing của Ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng nhằm xác định nhu cầu thị trường và sự biến động của nó, nhờ đó bộ phận Marketing Ngân hàng càng chủ động trong việc đưa ra những giải pháp phù hợp và đạt hiệu quả cho hoạt động thẻ.

Phân tích môi trường bên ngoài

- Môi trường kinh tế - xã hội

Hiện nay, Việt Nam có tổng dân số tính đến đầu năm 2013 đạt 80.000.000 người, có nguồn lao động dồi dào bao gồm lao động trẻ, hoạt động nhiều ngành nghề khác nhau. Trình độ học vấn của người dân nơi đây ngày càng được nâng cao, lực lượng lao động trí thức chiếm tỷ lệ lớn, do vậy sự hiểu biết của họ về hoạt động tài chính - ngân hàng cũng là yếu tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việt Nam đang được xác định sẽ phát triển là một trong những trung tâm kinh tế, văn


hóa, khoa học và công nghệ của khu vực Asean với mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định với các mặt tiến bộ trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị chỉnh trang…Thu nhập bình quân đầu người của người dân Việt Nam cũng tăng lên trong những năm qua, điều này tạo điện kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó có dịch vụ thẻ.

Tuy nhiên, cũng chính do sự phát triển tốt đẹp này của đất nước, ngày càng có nhiều các ngân hàng mở rộng hoạt động của mình đến đây làm cho môi trường kinh doanh của SeABank cũng trở nên khó khăn hơn. Theo thống kê, trên địa bàn cả nước tính đến cuối năm 2012 có 100 chi nhánh TCTD và 10.232 phòng, điểm giao dịch. Ngoài ra còn có trên 10 đại lý, chi nhánh công ty chứng khoán, các tổ chức cho thuê tài chính, công ty mua bán nợ. Điều tất yếu đặt ra với SeABank là phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh nếu muốn tồn tại và phát triển.

Mặt khác, năm 2012 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và bất động sản tại Việt Nam những năm gần đây, nhìn chung tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam năm 2012 còn khó khăn nhưng tăng trưởng tương đối ổn định hơn năm trước, kinh tế bước đầu phục hồi sau khủng hoảng, đời sống người dân cũng dần được cải thiện. Mức tăng trưởng kinh tế còn chưa đạt mức phấn đấu thành phố đề ra, nguyên nhân do tình hình kinh tế thiếu ổn định, chính sách vĩ mô thiếu đồng bộ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn thấp. Chính phủ đã tập trung, phối hợp các ngành các cấp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Tập trung vào những giải pháp hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng cho cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ như hỗ trợ về vay vốn, tiền thuê đất, thuế; tiếp tục đẩy mạnh các chính sách xã hội như: hỗ trợ việc làm, xóa đói giảm nghèo, bố trí tái định cư, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông đô thị, cải thiện cơ chế chính sách. Vì vậy, có thể nói tiềm năng phát triển trong tương lai của Việt Nam là vững chắc và ổn định.

- Môi trường chính trị pháp luật

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phổ biến thẻ trong cuộc sống, ngay sau khi các Ngân hàng Việt Nam đầu tiên cung ứng dịch vụ thẻ, NHNN đã nghiên cứu và ban hành một số quy định làm khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Gần đây nhất, NHNN đã ban hành “Quy chế phát


hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng” Kèm theo đó là quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN, ra ngày 19-10-1999. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy chế này đã làm rõ và ấn định các từ ngữ, khái niệm trong hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ như thẻ Ngân hàng, thẻ nội địa, thẻ quốc tế, chủ thẻ, chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ,… quy chế này còn quy định chung về loại thẻ, chủ thẻ và yếu tố trên thẻ; quy định về cho vay đối với chủ thẻ tín dụng, đồng tiền thanh toán trên thẻ. Theo đó các Ngân hàng có đủ điều kiện sẽ được phép phát hành thẻ và bán cho khách hàng sử dụng. Khách hàng được Ngân hàng phát hành dựa trên cơ sở họ có kỹ quỹ hoặc tín chấp. Khi mua hàng hoá, khách hàng sẽ được ĐVCNT thanh toán và cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho họ. Ngân hàng phát hành ký hợp đồng với ĐVCNT và hai bên tự thanh toán với nhau khi ĐVCNT gửi sao kê thường kỳ đến Ngân hàng. Tất cả các bên tham gia trong quy trình phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ trong khuôn khổ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định cụ thể trong quy chế, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định.

- Môi trường khoa học - công nghệ

Công nghệ ngân hàng hiện nay đang có những thay đổi chóng mặt, sự thay đổi về hệ thống CNTT là yêu cầu tất yếu của ngân hàng. Các ngân hàng đều tự đầu tư hệ thống công nghệ tối thiểu như sau:

Hệ thống tổng thể: Hệ thống phần cứng tại hội sở, các chi nhánh và các phòng giao dịch đã được trang bị tương đối hiện đại đáp ứng được các yêu cầu như tập trung dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, hệ thống bức tường lửa, máy trạm có cấu hình mạnh.

Hệ thống truyền thông:

- Giao thức sử dụng thống nhất: TCP/IP

- Hệ thống LAN: Ether net 100/1000 Mbit

- Kết nối WAN: Sử dụng nhiều phương thức kết nối đường dài khác nhau, kênh thuê riêng (Leased line), các kênh MPLS/VPN (dịch vụ mới do VNPT cung cấp), kết nối VPN qua internet, dial-up qua mạng PSTN

- Tốc độ của kênh WAN: tối thiểu 64 kbps, tối đa 512 kbps. Tổng dung lượng các kết nối Hà Nội (hội sở) - Thành phố Hồ Chí Minh (chi nhánh xa nhất) lớn hơn 256 kbps.


- Hệ thống kết nối WAN hiện tại đã được trải rộng hầu hết các chi nhánh của VPBank.

- Hệ thống Router, Switch: Cisco, Planet...

Hệ thống phần cứng:

- 01 máy chủ IBM p series 630: Dual Power PC 1.45 GHz, 8 GBRAM, 4x72 GB HDD, RAID 5.

- 05 máy chủ IBM x Series 345: Dual intel xeon 2.8 GHz, 2.5 GB RAM, 6x36 GB HDD, RAID 5.

- Mét số máy chủ IBM x Series 225 khác

- Máy trạm đa số là IBM A30 hoặc hơn: CPU Pen 2.4 GHz hoặc hơn, 256 MB RAM hoặc hơn, 40 GB HDD hoặc hơn.

Phần mềm chung toàn hệ thống:

- Bank 2000: phục vụ các nghiệp vụ: Loan Customer, Loan, Collateral, Payment (trong nội bộ), GL, Report. hệ thống này được phát triển bằng VB6, COM+, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Ms SQL 2000 server. Mô hình Client/ Server, cơ sở dữ liệu phân tán, mỗi chi nhánh có riêng cơ sở dữ liệu, dữ liệu giao dịch và tài khoản truyền về HO cuối mỗi ngày.

- B2KADV: phục vụ nghiệp vụ: Deposit Customer, Deposit/ Saving. Phát triển bằng Centura Builder, hệ quản trị CSDL Oracle Database 9i, mô hình Client/ Serve, cơ sở dữ liệu tập trung (toàn bộ thông tin khách hàng, tài khoản tập trung tại HO)

- Mét hệ thống ebanking (tự phát triển) cho phép xem thông tin tài khoản và giao dịch với khách hàng, đồng bộ dữ liệu cuối mỗi ngày. Công cụ viết bằng APS.Net, Perl, Ms SQL 2000 Server.

- Đối thủ cạnh tranh

Nhìn chung, tại Hà Nội có hơn 30 ngân hàng gồm cả NHNN, ngân hàng quốc doanh, NH TMCP,… Đây hứa hẹn là một cuộc canh tranh khốc liệt để phát triển và cạnh tranh dành thị phần cho mỗi ngân hàng, nhất là khi các NH TMCP không ngừng quảng cáo, khuyến mãi... Trong bối cảnh chung đó, NH SeABank cần tỉnh táo để có những chiến thuật riêng để giữ chân khách hàng cũ lẫn phát triển khách hàng mới, nếu không sẽ rất khó mà tồn tại trong tình hình cạnh tranh khốc liệt này. Phá vỡ thói quen

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 12/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí