Thực Trạng Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Ở


hàng học sinh, sinh viên hay ký kết với đại lý hoặc kinh doanh qua kênh hiện đại hơn như email, điện thoại…

- Mạng lưới điểm giao dịch, ATM/POS còn ít, còn nhiều điểm chưa hiệu quả. Chủ yếu chủ thẻ SeABank hiện nay sử dụng máy của các ngân hàng khác trong liên minh.

Từ những đánh giá trên, ta có thể có được cái nhìn tổng thể bên trong và bên ngoài hoạt động marketing thẻ SeABank để phát huy điểm mạnh, tìm cách khắc phục điểm yếu và cùng với tận dụng thời cơ tốt xây dựng chiến lược marketing toàn diện, hiệu quả.

2.5. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ Ở

VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

Như đã trình bày phần trên, hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam cho thấy tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên, vấn đề rủi ro trong lĩnh vực này cũng đã phát sinh và gây nhiều tổn thất lớn, khiến cho các ngân hàng kinh doanh thẻ phải quan tâm và triển khai các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Trong hoạt động kinh doanh thẻ hiện nay, với vai trò là NHPH và NHTT thẻ, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối phó với những rủi ro được đề cập sau đây.

2.5.1. Rủi ro thẻ giả mạo

Thẻ giả luôn là vấn đề đau đầu nhất đối với các ngân hàng kinh doanh thẻ hiện nay. Tình hình sử dụng thẻ giả mạo rất phổ biến trên toàn thế giới. Để có thể tạo ra những chiếc thẻ giả, tội phạm thẻ đã vào mạng Internet mua thẻ nhựa trắng và một máy ghi thẻ, sau đó tấn công vào cơ sở dữ liệu của một số công ty bán hàng qua mạng trên thế giới hoặc tạo các website giả của các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán qua mạng thậm chí là cả các website của các ngân hàng phát hành thẻ để lừa gạt chủ thẻ cung cấp các thông tin cá nhân liên quan. Khi đã có được những thông tin trên, bọn tội phạm tiến hành in thẻgiả và sử dụng số PIN mà khách hàng đã cung cấp để lợi dụng chi tiêu. Các thẻ này tuy là các thẻ giả xong lại mang các thông tin và số PIN của thẻ thật, vì vậy hoàn toàn tương thích khi thực hiện các giao dịch Rủi ro về thẻ giả mạo không chỉ xảy ra với các chủ thẻ nước ngoài, do ngân hàng nước ngoài phát hành mà còn xảy ra với các thẻ do các ngân hàng Việt Nam phát hành. Rất nhiều khách hàng dùng thẻ tín dụng


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

quốc tế (Visa, MasterCard,...) do các NHTM Việt Nam phát hành chi tiêu tại nước ngoài vềđã bị đánh cắp thông tin để làm thẻ giả và bị mất cắp tiền. Các NHTM Việt Nam như VCB, ACB, ANZ,... đã phải đổi lại thẻ cho khách hàng sau khi thanh toán tại nước ngoài. Bên cạnh vấn đề thẻ do các ngân hàng Việt Nam phát hành bị làm giả, tình hình thẻ giả mạo được sử dụng qua hệ thống thanh toán thẻ của các ngân hàng kinh doanh thẻ ở Việt Nam những năm qua cũng diễn biến rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cũng như thiệt hại về uy tín. Tuy các ngân hàng không bịmất tiền với tư cách là NHTT nhưng do tỷ lệ giả mạo cao nên NHTM Việt Nam cũng bị các Tổ chức thẻ quốc tế nhắc nhở nhiều. Hiện tượng tội phạm thẻ giả mạo nổi bật ở Việt Nam trong thời gian gần đây là một số đối tương người Việt Nam trẻ tuổi có trình độ tin học nhất định đã tổ chức tìm mua thông tin về thẻ tín dụng để tự làm giả thẻ do các NH nước ngoài phát hành và sử dụng tại Việt nam qua các hình thức như mua hàng trực tiếp tại các ĐVCNT, rút tiền mặt tại hệ thống ATM, mua hàng qua mạng…Mặc dù thẻ có thể bị làm giả, nhưng dùng thẻ vẫn an toàn hơn rất nhiều so với dùng tiền mặt. Không phải ngẫu nhiên mà ở các nước phát triển, người dân vẫn tiêu dùng chính bằng thẻ. Đối với các trường hợp sử dụng thẻ giảmạo, thông thường tổn thất tài chính sẽ do ngân hàng phát hành và Tổ chức thẻ quốc tế gánh chịu nếu như chủ thẻ chứng minh được giao dịch thanh toán giả mạo không phải do chính họ thực hiện.

2.5.2. Rủi ro thông tin thẻ bị mất cắp

Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - 13

Việc lấy cắp dữ liệu trên thẻ để làm thẻ giả rất đa dạng dưới nhiều hình thức.Tội phạm thẻ có thể sử dụng kiến thức tin học, tấn công vào một sốtrang web,hệ thống bán hàng trên mạng để trộm cắp thông tin thẻ tín dụng, hoặc mua lại thông tin thẻ tín dụng của các “tin tặc” khác. Thậm chí dữ liệu còn có thể bị đánh cắp trên đường truyền từ ĐVCNT về ngân hàng hoặc cảtrên tổng đài điện thoại nơi ngân hàng phải thuê đường truyền. Một trong những cách phổ biến khác là chúng gắn camera trên các máy rút tiền và nhìn trộm các số PIN của người rút tiền, sau đó móc túi thẻ của người sử dụng và dùng số PIN đã ghi được để rút tiền. Thủ đoạn khác là chúng đứng nhìn mã PIN qua vai người rút tiền và sau đó ăn cắp thẻ. Các ngân hàng cho biết, hình thức đơn giản này cũng không mới lạ gì ở Việt Nam. Ở Việt Nam, tội phạm trộm thông tin thẻ, nhất là thẻ tín dụng ngày càng gia tăng và mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng.


2.5.3. Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc

Xem xét hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam trong thời gian qua, rủi ro thẻ bị đánh cắp khi NHPH gửi thẻ và mã số PIN cho chủ thẻ bằng đường bưu điện hiếm khi xảy ra. Lý do chính là các NHPH thẻ Việt Nam rất cẩn thận, thông thường các ngân hàng thường yêu cấu chủ thẻ trực tiếp đến nhận thẻ tại quầy giao dịch ở ngân hàng. Tuy nhiên các truờng hợp chủ thẻ làm mất thẻ, để lộ mã số PIN hoặc bị “thất lạc thẻ tạm thời” thường xuyên xảy ra, các chủ thẻ thường khiếu nại ngân hàng về thiệt hại mất tiền trong tài khoản. Các vụ tranh chấp về mất tiền trong tài khoản giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng gia tăng. Cả hai bên đều có lập luận dẫn chứng cho rằng mình đúng. Dù bên nào đúng, bên nào sai đều cũng gây thiệt hại, ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường. Chủ thẻ chịu thiệt hại về thời gian, tiền bạc. Về phía ngân hàng, ngoài khả năng thiệt hại về vật chất còn những thiệt hại vô hình khác như uy tín, lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Đây là những thiệt hại rất lớn, một khi đã mất đi thì khó có thể lấy lại được.

2.5.4. Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro này phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày của nhân viên ngân hàng. Trong những năm qua, khi hoạt động kinh doanh thẻ phát triển, khối lượng giao dịch tăng cao thì các trường hợp rủi ro do lỗi tác nghiệp của nhân viên ngân hàng xảy ra khá phổ biến. Những sự cố về nghiệp vụ phát sinh phát sinh trên tất cả các khâu của dịch vụ thẻ như tiếp nhận, xử lý thông tin khách hàng, cài đặt chương trình, hạch toán, thu nợ sao kê, tiếp quỹ, tra soát, bồi hoàn,…. Trong số những trường hợp rủi ro về nghiệp vụ, một số được khắc phục sớm, thu hồi được tiền, không gây tổn thất về vật chất nhưng nhìn chung đa sồ đều gây tổn thất, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.

2.5.5. Rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng

Điều mà các ngân hàng lo ngại không chỉ những rủi ro bên ngoài như thẻ giả mạo, trộm thông tin tài khoản thẻ,… mà còn những rũi ro đến từ bên trong hệ thống ngân hàng. Rủi ro từ đạo đức của một số nhân viên ngân hàng vô cùng nguy hiểm. Tại một số nước trên thế giới, việc tội phạm bên ngoài cấu kết với nhân viên ngân để gắn


trộm máy ghi hình và máy đọc để lấy dữ liệu trên dải băng từ của thẻ, sau đó làm giả thẻ và dùng mật mã có được từ ghi hình trộm để rút tiền đã từng xảy ra.

2.5.6. Rủi ro về kĩ thuật, công nghệ

Ở Việt Nam, máy ATM đứng máy không sử dụng được do nghẽn mạch, hỏng hóc kỹ thuật cũng diễn ra thường xuyên. Trong những tình huống này, khách hàng chỉ có cách chờ máy hoạt động lại để thực hiện giao dịch.. Và đặc biệt, việc mất điện cũng khiến giao dịch gặp trục trặc, khách hàng đã nhiều phàn nàn với ngân hàng khi đang thực hiện giao dịch trên máy ATM thì bị mất điện. Gần đây, các ngân hàng gặp khá nhiều sự cố về đường truyền gây ra tình trạng chưa rút được tiền đã bị khấu trừ trong tài khoản, hay đã rút rồi.

2.5.7. Rủi ro tín dụng

Khi chủ thẻ sử dụng thẻ, chủ yếu là tín dụng tín chấp, và không thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán nên ngân hàng không thể đòi được nợ dẫn đến rủi rtín dụng. Rủi ro này thường xảy ra khi chủ thẻ đã sử dụng và gặp phải tai nạn bất ngờ, hoặc chủ thẻ bị phá sản, mất việc làm, không có thu nhập để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Đối với rủi ro này, thiệt hại đối với NHPT thẻ ở Việt Nam trong thời gian qua tương đối thấp do hạn mức tín dụng mà các ngân hàng cấp cho khách hàng còn thấp và chủ yếu dựa vào tài sản cấm cố thế chấp.



KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Như vậy, có thể nói trong thời gian vừa qua, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm thẻ. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ đã đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu tại Ngân hàng. Điều này phần lớn là do nỗ lực của chính bản thân Ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, hoàn thiện sản phẩm và hạn chế rủi ro trong hoạt động thẻ.

Tuy nhiên, khi xem xét với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thẻ, thì hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á vẫn còn chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng vốn có. Điều này đặt ra thách thức lớn cho Ngân hàng phải luôn luôn đổi mới, tìm tòi, phát huy những lợi thế và hạn chế đến mức thấp nhất những khuyết điểm của tồn tại để đưa Ngân hàng TMCP Đông Nam Á lên một tầm cao mới tương xứng với tiềm năng và năng lực của Ngân hàng.


Chương 3

GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

Được thành lập năm 1994 tại Hải Phòng, qua 19 năm phát triển Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã lựa chọn hợp tác với các cổ đông hàng đầu trong nước và quốc tế, tiêu biểu nhất là cổ đông chiến lược nước ngoài, Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu châu Âu và thế giới, Société Générale (Pháp) có bề dày 150 năm kinh nghiệm và các cổ đông chiến lược trong nước VMS Mobifone, Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas).

Với nội lực và nền tảng vững mạnh, SeABank luôn hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Toàn bộ điểm giao dịch của ngân hàng trên toàn quốc đều được triển khai xây dựng nội - ngoại thất theo các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật và nhận diện thương hiệu, qua đó đã góp phần tạo lập không gian giao dịch chuyên nghiệp của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch.

Chiến lược phát triển

Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân (bắt đầu bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu, sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp), nhưng vẫn phát triển đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.

Sứ mệnh

SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Namvới các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm dịch vụ, tài sản... Chúng tôi cam kết mang đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm -


dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội.

Tầm nhìn

Phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh và phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu.

Phương châm hoạt động

Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững.


3.2. HOÀN THIỆN TIỆN ÍCH CỦA SẢN PHẨM THẺ

Giải pháp 1 Hoàn thiện tiện ích của sản phẩm thẻ để phù hợp với tất cả đối tượng khách hàng

3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp

Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực thẻ nói riêng, việc cạnh tranh trên thị trường thẻ ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm thẻ, đem đến nhiều tiện ích hơn cho người sử dụng.

Hiện nay, thị trường thẻ Việt Nam hiện tại có thể chia làm 03 nhóm ngân hàng: Nhóm dẫn đầu thị trường, nhóm đang phát triển và thách thức thị trường và nhóm thứ ba là nhóm gia nhập muộn hoặc đang gia nhập thị trường. SeABank đang nằm trong thứ hai - Nhóm đang phát triển và thách thức thị trường. Do đó, hoàn thiện tiện ích của sản phẩm thẻ trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với SeABank để có thể giữ vững và nâng cao vị thế của mình trên thị trường thẻ.

Bên cạnh đó, việc hoàn thiện tiện ích của sản phẩm thẻ là hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam với nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng.

3.2.2. Mục tiêu

Hoàn thiện tiện ích của sản phẩm thẻ nhằm thu hút đông đảo số lượng khách hàng sử dụng kênh thanh toán phổ biến này tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đặc


biệt là nhắm đến các đối tượng khách hàng mới, các khách hàng mục tiêu tiềm năng. Thông qua đó giúp Ngân hàng TMCP Đông Nam Á tiến gần hơn với định hướng và chiến lược phát triển sản phẩm thẻ, tạo chỗ đứng nhất định cho Ngân hàng trong thị trường thẻ đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt.

3.2.3. Nội dung thực hiện

Để hoàn thiện tiện ích của sản phẩm thẻ, cần chú ý đến các mặt sau:

3.2.3.1. Nâng hạn mức thanh toán và hạn mức rút tiền của thẻ phát hành

Tất cả các loại thẻ do SeABank phát hành đều chia hạn mức giao dịch trong ngày thành 2 loại: hạn mức thanh toán và hạn mức rút tiền mặt. Tuy nhiên, với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và thói quen chi tiêu tiền mặt của người Việt Nam thì hạn mức rút tiền của thẻ S 24+của SeABank cần được nâng cao hơn. Mặc dù đã nhiều lần thay đổi hạn mức rút tiền mặt của thẻ cho phù hợp với thị trường và chính sách không dùng tiền mặt của Chính Phủ nhưng với hạn mức rút tiền mặt hiện nay là 20tr/ ngày và tối đa 2tr/ lần vẫn không thỏa mãn được nhu cầu tiền mặt cho khách hàng.

Với thẻ SeABank visa (bao gồm cả Deferr và Debit) được dùng trong thanh toán nhiều hơn, mặc dù đã chia hạn mức thanh toán theo hạng thẻ để khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu chi tiêu nhưng khách hàng lại phải trả phí thường niên cao hơn tương ứng với hạng thẻ sử dụng. Đây là yếu tố quyết định đối với khách hàng xem sử dụng thẻ của ngân hàng nào để thuận tiện hơn và chi phí rẻ hơn. Để cạnh tranh với các ngân hàng mạnh về thẻ như ACB, VCB, SCB, Đông Á… thì SeABank cần nâng hạn mức thanh toán thẻ Visa của mình tương ứng với các ngân hàng này

3.2.3.2. Đa dạng hóa chủng loại thẻ phát hành

Thẻ ngân hàng cần phải được đa dạng hoá phù hợp với các đối tượng khác hàng

để có được những ưu điểm, tiện ích vượt trội so với việc sử dụng tiền mặt.

Khách hàng sử dụng thẻ của SeABank hiện nay mới chỉ dừng ở: Sinh viên, công nhân viên chức và người đi làm, doanh nhân, người có thu nhập cao. Vì vậy trong thời gian sắp tới SeABank cần phải hướng tới các nhóm khách hàng tạm thời đang bị bỏ qua đó là: nhóm khách hàng tuổi Teen (từ 15 - 18 tuổi) và những người đi làm có những đặc tính tiêu dùng khác nhau chưa được quan tâm, nên vẫn chưa có những sản

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 12/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí