Đầu Tư Nguồn Vốn Lắp Đặt Hệ Thống Cây Atm Có Hiệu Quả


phẩm S 24+đi vào chi tiết phù hợp. Vì thế trong thời gian sắp tới SeABank có thể đưa ra một số loại thẻ S 24+nữa như:

+ S 24+ Teen dành cho nhóm tuổi Teen (15-18 tuổi): Đây là nhóm khách hàng đang ở độ tuổi đi học, tài chính vẫn phụ thuộc vào gia đình, mức chi tiêu chỉ vào khoảng 500.000VNĐ/tháng. Nhóm này có nhu cầu chi tiêu chủ yếu: đóng học phí, vui chơi, mua sắm quần áo, quà tặng… Vì vậy sản phẩm thẻ dành cho nhóm này cần là một dang thẻ trả trước chỉ có tài khoản trả mà không có tài khoản cá nhân, có thể là thẻ phụ phát hành từ tài khoản cá nhân của bố mẹ. Thẻ này cũng cần được thiết kế trẻ trung bắt mắt, tiện dụng để thu hút giới trẻ.

+ S 24+Active: dành cho đối tượng khách hàng là sinh viên (18-22 tuổi): đây là nhóm khách hàng có mức chi tiêu khoảng 1trVNĐ/tháng. Mục đích chi tiêu chủ yếu là dành cho chi tiêu các nhân: chí phí cho học tập, bạn bè, vui chơi, đặc biệt là luôn thích được ưu đãi, khuyến mãi. Sản phẩm cho nhóm này nên là sản phẩm liên kết với các trường đại học để phát hành thẻ, và dùng thẻ này để thanh toán cho học phí, hoặc dùng như thẻ sinh viên, thẻ thư viện (có dập nổi tên sinh viên, số chứng minh thư nhân dân hoặc mã số sinh viên).

+ Thẻ công ty: Được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức,công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán cho các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ

Với việc đa dạng hoá chủng loại thẻ SeABank sẽ hoàn toàn đáp ứng được những khe hở của thị trường thẻ, chiếm lĩnh đoạn thị trường hiện tại chưa bị bao phủ này. Điều này sẽ giúp nâng cao thị phần và uy tín, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai.

3.2.3.3. Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ

Bên cạnh phát hành thẻ, các ngân hàng cũng cần đề cao việc phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ để tạo cơ sở hạ tầng thanh toán thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ. Đồng thời, sự phối hợp giữa các bộ ngành liên quan với cơ quan quản lý trong việc khuyến khích các đơn vị cung ứng hàng hóa/dịch vụ chấp nhận thẻ làm


phương tiện thanh toán, tạo cơ sở để thúc đẩy hoạt động phát hành thẻ. Ngoài ra, việc tuyên truyền tiện ích của việc thanh toán thẻ nói riêng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung cũng rất cần thiết, nhằm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Hạn chế trong hoạt động thanh toán thẻ của SeABank là việc: các đơn vị chấp nhận thẻ - các cửa hàng, siêu thị - còn quá ít và chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và ở các trung tâm thương mại lớn, việc đó gây ra hạn chế trong công tác thanh toán. Vì thế, việc mở rộng các Đơn vị chấp nhận thẻ là một nhiệm vụ mang tính chiến lược nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với dịch vụ thẻ ngân hàng.

Trước tình hình thực tế đó, SeABank phải ra sức liên kết với các cửa hàng, siêu thị để họ chấp nhận giảm giá khi khách hàng thanh toán bằng thẻ do SeABank phát hành. Đổi lại, SeABank thực hiện thưởng % trên tổng số hóa đơn thanh toán cho các đơn vị chấp nhận. Tuy nhiên chính sách này chỉ thực hiện trong thời gian ngắn cho đến khi khách hàng quen dần với thẻ của SeABank. Ngoài ra, với nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng lớn như hiện nay, SeABank có thể đề xuất với một số trung tâm ngoại ngữ hàng đầu như: British Council, Language Link hay RMIT… hợp tác song phương với nhau đôi bên cùng có lợi. Các trung tâm đào tạo ngoại ngữ có khối lượng khách hàng lớn, mỗi lớp khoảng 20 học viên, nhiều lớp và liên tục tuyển sinh mới. SeABank có thể liên kết với các trung tâm này từ đó phát hành thẻ và thanh toán học phí qua thẻ hay kết hợp với các hoạt động quảng bá hình ảnh, vì các học viên của các trung tâm ngoại ngữ thường là những khách hàng trẻ có phong cách tiêu dùng hiện đại, đây có thể là đối tượng khách hàng tiềm năng cho dịch vụ thẻ ngân hàng.

Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - 14

Theo các số liệu báo cáo từ Trung tâm thẻ SeABank, các Đơn vị chấp nhận thẻ của SeABank phần lớn đặt tại các khách sạn, nhà hàng, đại lý du lịch, mà chưa có hoặc có rất ít ở các bệnh viện, khu vực sân bay, các siêu thị hoặc khu vui chơi giải trí, cửa hàng lưu niệm, điểm bán hàng hóa… Đây là các địa điểm tiềm năng để SeABank có thể tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán thẻ trong thời gian sắp tới.

Tăng cường tiếp thị, giảm chi phí và cung cấp máy móc thanh toán thẻ cho các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm khuyến khích họ chấp nhận thanh toán thẻ, đặc biệt là những cơ sở chấp nhận thẻ có doanh số thanh toán thẻ cao và ổn


định. Chú ý phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ tại các khu đô thị mới đang mọc lên ngày càng nhiều

Đặc biệt, SeABank cần quan tâm hơn nữa tới việc hướng dẫn cho các nhân viên của Đơn vị chấp nhận thẻ sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị, tránh tình trạng trang bị máy nhưng không biết sử dụng thành thạo, hoặc chỉ có một hai người sử dụng thành thạo, nhưng nếu người đó nghỉ thì số nhân viên còn lại đều chịu. Đây chỉ là vấn đề nhỏ nhưng nếu không được quan tâm đúng mức thì sẽ ảnh hưởng lớn tới uy tín của ngân hàng và hiệu quả của hoạt động thanh toán.

Quả thực việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ là một hoạt động vô cùng quan trọng để phát triển hệ thống thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong việc chạy đua trên thị trường thẻ cạnh tranh và nhất là trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ sắp tới.

* Chính sách giá:

Giá sản phẩm thẻ phản ánh chi phí, đối với ngân hàng: chi phí cung ứng sản phẩm, đối với khách hàng là chi phí để có được sản phẩm đó. Việc xác định mức giá phù hợp, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và chủ thẻ là vấn đề quan trọng.

Thực tế cho thấy, các khoản phí mà SeABank thu so với các ngân hàng nước ngoài là tương đối thấp nhưng nếu so với ngân hàng trong nước như: EXB, MB, VCB… thì SeABank phải cân nhắc lại giữa chi phí và kết quả thu được. Tuy chi phí đầu tư vào hệ thống thẻ là khá lớn. Nhưng để người dân phải bỏ ra một số tiền tương đối lớn cho việc phát hành trước khi sử dụng thì chắc chắn tâm lý e ngại trong việc sử dụng thẻ sẽ xuất hiện. Vì vậy, SeABank có thể sử dụng chiến lược giảm bớt những khoản phí trực tiếp mà khách hàng dễ nhận ra để thu các khoản phí khác trong thanh toán mà khả năng nhận biết sự chịu phí của khách hàng là không có. Chẳng hạn, ngân hàng đang triển khai nhiều ưu đãi cho người dùng thẻ. Thay vì lo mất phí, thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua máy cà thẻ (POS), chủ thẻ được giảm giá 5-10% hóa đơn so với trả bằng tiền mặt. Ngoài ra, còn được ngân hàng cộng điểm thưởng, tặng quà. Ngân hàng kết hợp với hàng loạt trung tâm điện máy, siêu thị, nhà hàng, quán ăn, mỹ phẩm spa... để giảm giá cho khách hàng thanh toán bằng thẻ. Chẳng hạn, Ngân hàng Sacombank cho biết ngân hàng liên kết với hơn 200 điểm chấp nhận thẻ đặt tại nhiều


nhà hàng, quán ăn, quán cà phê, trung tâm thể dục, mua sắm lớn, tập trung chủ yếu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, khách hàng trả bằng bất kỳ loại thẻ nào do Sacombank phát hành sẽ được giảm giá 5-30%. Mức giảm giá lớn nhất tại các cửa hàng thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sắc đẹp. Cá biệt có cửa hàng trang sức đồng ý giảm đến 50% trị giá hóa đơn.

Điều này cũng không đồng nghĩa với việc khách hàng phải trả thêm khoản phụ phí khi thanh toán bằng thẻ quốc tế tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Để làm cải thiện lối suy nghĩ “Thanh toán thẻ đắt hơn tiền mặt” thì SeABank cùng với các ngân hàng phát hành thẻ phải yêu cầu các Đơn vị chấp nhận thẻ không được thu thêm bất kì khoản phụ phí nào. Thực hiện tốt chiến lược này sẽ giúp cho khách hàng giảm được tâm lý e dè khi sử dụng dịch vụ thẻ.

* Chính sách xúc tiến bán:

+ Quảng bá hình ảnh:

Hiện nay dịch vụ thẻ đã bắt đầu phổ biến tại Việt Nam. Song số lượng khách dung thẻ vẫn chưa nhiều so với các nước trên thế giới. SeABank cần có một chiến lược quảng bá hình ảnh hiệu quả để có thể thu hút một lượng khách hàng lớn từ đó mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Có nhiều chiến lược quảng bá hình ảnh không mất nhiều chi phí mà vẫn hiệu quả mà SeABank có thể thực hiện như sau:

Phát triển đội ngũ cộng tác viên phát hành thẻ bên cạnh các chuyên viên thẻ của ngân hàng. Nhiệm vụ của đội ngũ này là tư vấn, giải thích và phát hành thẻ tới các tầng lớp dân cư và nhận hoa hồng từ ngân hàng.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thẻ tại các nơi đông người như các siêu thị, và phần thưởng của các cuộc thi dó là một thẻ ATM.

Quảng cáo qua internet cũng là một cách quảng bá hiệu quả vì số lượng người truy cập internet đang ngày càng cao.

Bên cạnh đó, SeABank cũng cần liên tục cập nhật những thông tin về chiến lược, sản phẩm, thị trường của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu của họ, xác định lợi thế, điểm yếu của mình để có chiến lược kinh doanh phù hợp.


3.2.4. Nguồn lực thực hiện

3.2.4.1. Nguồn nhân lực

Con người luôn là chủ thể của quá trình phát triển, đóng vai trò không thể thay thế được và quyết định thành bại của hoạt động kinh doanh. Với kinh doanh thẻ, một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới thì nhân tố này đóng vai trò càng quan trọng hơn. Hiện nay, sau 8 năm hoạt đông trên lĩnh vực thẻ, SeABank đã có một đội ngũ cán bộ thẻ năng động, vững chuyên môn, đảm trách tốt công việc của mình. Tuy vậy, nếu xét về tiềm năng phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ thì như vậy là chưa đủ. Chúng ta chưa có các chuyên gia hàng đầu trong hoạt động thẻ, các cán bộ quản lý điều hành và cán bộ nghiệp vụ ngoài trình độ ngoại ngữ tương đối phải có một trình độ tổng hợp kiến thức nhất định. Do vậy, để có một chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực thẻ, SeABank cần mạnh dạn đầu tư cho nguồn nhân lực cả về lượng lẫn về chất. Các cán bộ quản lý điều hành ngoài những nỗ lực của bản thân phải được tham gia các khoá học dài hạn, bài bản, có thời gian thực tập để có kiến thức chuyên sâu và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kinh doanh thẻ. Cũng cần thường xuyên tổ chức chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ hoặc cử đi học tại các tổ chức thẻ quốc tế để thường xuyên bổ xung, nâng cao trình độ. Ngoài ra,không thể thiếu các kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ mới đáp ứng yêu cầu công việc và vận hành tốt những máy móc thiết bị mới.

3.2.4.2. Đầu tư nguồn vốn lắp đặt hệ thống cây ATM có hiệu quả

Mặc dù tính tới thời điểm hiện này, SeABank đã tham gia liên minh thẻ Smarlink và Banknet, khách hàng của SeABank có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ cây ATM của ngân hàng nào trong liên minh này, tuy nhiên khách hàng lại mất một khoản phí nhất định. Trước nhu cầu rút tiền mặt từ một lượng thẻ lớn phát hành, SeABank cần xem xét đầu tư thêm máy ATM ở các khu vực trọng điểm như: Thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu du lịch… tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch cũng như giảm khoản phí khi sử dụng thẻ

Thực trạng những máy ATM của SeABank tại các chi nhánh/ PGD, Hội sở được lắp đặt những thùng kín, phía trong tòa nhà điều này sẽ rất bất tiện cho những ai


muốn rút tiền hay chuyển khoản nếu như ngoài giờ làm việc của những nơi này. Điều này không phù hợp cho dịch vụ 24/24. Các máy ATM đặt ở những nơi công cộng như siêu thị, trung tâm mua sắm,… lại không có hộp bảo vệ, nơi đây lại đông người đi lại, thật nguy hiểm cho những người rút tiền. Ngân hàng nên đầu tư xây dựng hộp bảo vệ và đặt máy ATM ra ngoài khuôn viên của siêu thị hay trung tâm thương mại. Như vậy mới đảm bảo đúng nghĩa Connect 24 - sử dụng thẻ 24/24 giờ.

3.2.5. Kết quả dự kiến

Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và thông tin tuyên truyền nhằm quảng bá thương hiệu, khẳng định vị thế, thể hiện vai trò của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Tạo bước đột phá nhằm đưa các sản phẩm, dịch vụ thẻ từng bước chiếm lĩnh thị phần, đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế, góp phần tăng thu dịch vụ từ sản phẩm thẻ tối thiếu 25% trong năm 2013. Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ quốc tế Visa, ổn định và nâng cao số dư thẻ nội địa.

3.3. TĂNG CƯỜNG NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG VIỆC SỬ DỤNG THẺ

3.3.1. Căn cứ hình thành giải pháp

Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, rủi ro của việc sử dụng thẻ ngày càng tinh vi và khó nhận biết. Điều này đòi hỏi sự phối hợp giữa người dùng thẻ với ngân hàng và giữa các ngân hàng với nhau để tránh rủi ro, đồng thời ngay chính bản thân ngân hàng cũng phải liên tục tìm các biện pháp ngăn chặn rủi ro cho chính mình. Điều này là cấp thiết để có thể giúp ngân hàng có thể tồn tại được thị trường thẻ.

3.3.2. Mục tiêu

Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong sử dụng thẻ nhằm giữ chân các khách hàng hiện hữu đang sử dụng kênh thanh toán này tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.

3.3.3. Nội dung thực hiện

SeABank cần thực hiện các biện pháp:

- Tuân thủ chặt chẽ các quy định của tổ chức thẻ quốc tế về thủ tục phát hành, thanh toán và các quy định có liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro.


- Tại các nơi đặt máy ATM cần có công cụ Camera hỗ trợ đầy đủ.

- Tổ chức các lớp huấn luyện nhận biết thẻ giả cho các đơn vị chấp nhận thẻ.

- Kịp thời thông báo đầy đủ các trường hợp lừa đảo với các ngân hàng bạn.

- SeABank nên đầu tư phát hành thẻ chíp, loại thẻ này an toàn hơn thẻ từ rất nhiều nhưng chi phí lại lớn. Hiện nay trên thế giới các ngân hàng đã bắt đầu sử dụng thẻ chíp thay thế cho thẻ từ. Hiện tại để phục vụ cho việc thanh toán thực hiện được trên thẻ chíp ngoài chíp mã hoá thông tin vẫn sử dụng băng từ để mã hoá đảm bảo thẻ có thể thanh toán được cả trên các máy chấp nhận thanh toán thẻ chip và thẻ từ. Thẻ chíp được mã hoá bằng thuật toán khó phát hiện hơn và sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay ngăn ngừa việc tổ chức tội phạm thẻ sử dụng thiết bị để đọc trộm thông tin mã hoá trong thẻ. Trước tình trạng các thiết bị ăn cắp thông tin được mã hoá trên thẻ từ xuất hiện ngày càng nhiều thì việc sử dụng thẻ chíp thay thế sẽ góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng trước tình trạng thẻ giả. Ngoài ra thẻ chíp còn có khả năng lưu trữ được nhiều thông tin hơn về chủ thẻ và có thể cập nhật được các thông tin mới hoặc các thông tin thay đổi mà không cần in lại thẻ. Các thông tin về giao dịch thẻ, hạn mức tín dụng của thẻ cũng như tình trạng của thẻ được cập nhật và lưu trữ trong chíp đảm bảo cho việc thanh toán ngay cả trong trường hợp đường truyền bị lỗi, không thực hiện việc liên lạc với ngân hàng phát hành, hạn chế rủi ro cấp phép qua hệ thống dự phòng của TCTQT.

- Thường xuyên giữ mối liên hệ với khách hàng để tránh trường hợp ngân hàng nhận được thông tin không thật về chủ thẻ dẫn đến số thẻ bị lộ và tài khoản khách hàng bị lợi dụng.

- Nhân viên ngân hàng không chỉ tư vấn đầy đủ tính năng của thẻ cho khách hàng mà còn phải giải thích chi tiết về quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng khi dùng thẻ.

3.3.4. Nguồn lực thực hiện

Chú trọng nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động kinh doanh, vận hành và kiểm soát rủi ro, đồng thời tăng cường đầu tư công nghệ nhằm phục vụ cho công tác ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong việc sử


dụng sản phẩm thẻ, cố gắng hạn chế rủi ro trong sử dụng thẻ ở mức dưới 1%. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, các sự cố của khách hàng liên quan đến việc sử dụng thẻ.

3.3.4.1. Nguồn thông tin kiểm tra, kiểm soát rủi ro

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cần xây dựng một hệ thống thông tin phong phú, đa dạng lưu trữ dưới dạng ngân hàng dữ liệu sử dụng chung cho cả hệ thống, phân quyền, kiểm soát truy cập từ đó thông tin mới có thể được khai thác một cách có hiệu quả. Từ đó mới có thể hạn chế rủi ro trong việc quản lý và sử dụng thẻ.

Nguồn thông tin kiểm tra, kiểm soát cần xây dựng trên cơ sở nền công nghệ hiện đại và quy chuẩn trên toàn hệ thống nhằm quản lý rủi ro một cách tốt nhất.

3.3.4.2. Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý rủi ro

Để công tác quản lý rủi ro thực sự đi vào nề nếp và đạt được hiệu quả thiết thực, ngoài việc tăng cường nhận thức, trách nhiệm của các nhà quản trị, điều hành trong củng cổ và phát triển hệ thống quản lý rủi ro, cũng như việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường thuận lợi, chế độ đãi ngộ hợp lý... giúp đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro hệ thống thẻ làm việc đúng nguyên tắc, đòi hỏi từng bộ phận nghiệp vụ phải thấy được sự cần thiết khách quan của hệ thống quản lý rủi ro. Khi thực hiện cần quan tâm một số vấn đề sau:

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát định kỳ và đột xuất, để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.

- Có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ nhân viên liên quan đến công tác phát triển và quản lý hệ thống thẻ.

- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ vận hành, quản lý hệ thống thẻ, có chế độ khuyến khích, thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm.

3.3.5. Kết quả dự kiến

Tập trung nguồn lực, tăng cường công tác giám sát, quản lý rủi ro trong việc sử dụng thẻ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất cả rủi ro có thể xảy ra, cố gắng giảm tỷ lệ rủi ro trong quá trình rủi ro xuống mức dưới 1%. Giải quyết nhanh chóng các khiếu nại, vướng mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 12/09/2023