Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày các có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của Nhà nước. Để quản lý mọi mặt hoạt động trong điều kiện phát triển hiện nay, Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất cả về số lượng và chất lượng. Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ các quá trình quản lý của Nhà nước hiện đã trở thành một nguyên lý phát triển. Nếu điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực thi chính sách luôn được tăng cường. Chẳng hạn, chỉ ần thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải nội dung chính sách đến với đối tượng một cách thường xuyên.
Trong các nguồn lực vật chất thì nguồn tài chính là đòi hỏi không thể thiếu để thực thi bất kỳ một chính sách nào, đặc biệt đối với chính sách tín dụng. Nguồn kinh phí để thực thi chính sách thường gồm ngân sách nhà nước cấp, các tổ chức xã hội và tư nhân đóng góp, huy động trong dân hoặc nước ngoài tài trợ. Nguồn kinh phí này chi dùng cho nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị vật tư, phương tiện kỹ thuật, trả lương cho đội ngũ cán bộ quản lý và những người tham gia triển khai thực thi chính sách. Đối với CSTD cần một nguồn vốn để đối tượng nhận hỗ trợ vay. Các khoản vay này thường kéo dài, chi phí lãi vay thu được thấp, do vậy, luôn cần một nguồn tài chính đủ để đảm bảo thực hiện mục tiêu này. Nếu chúng ta không có đủ kinh phí thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn, dù chính sách có ý nghĩa xã hội to lớn.
(iv) Triển khai thực hiện chính sách
Việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng thường thông qua các nội dung sau:
- Đơn vị thực hiện ban hành và hướng dẫn áp dụng quy trình cho vay cho từng đối tượng cụ thể như hộ gia đình, HSSV mồ côi vay trực tiếp tại
NHCSXH hay các đối tượng các. Cần quy định cụ thể về hồ sơ vay, điều kiện vay, quy trình – thủ tục vay.
- Sử dụng nguồn lực được bố trí để tiến hành giải ngân cho các đối tượng kịp thời, đúng mức quy định. Định kỳ giải ngân, đối tượng nhận và các trường hợp phát sinh như ủy quyền nhận giải ngân cũng cần được tính đến.
- Sau khi nguồn vốn được giải ngân, đơn vị thực hiện chính sách cần có biện pháp để theo dõi, thu hồi nợ. Cần chú ý đến thời gian thu hồi nợ, phân kỳ trả nợ, số tiền theo từng đợt, các phương án xử lý khi người vay gặp khó khăn chưa thể trả nợ đúng hạn hay các trường hợp phải chuyển nợ quá hạn ...
(v) Theo dõi, thanh kiểm tra và sơ kết, tổng kết
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ công chức được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực hiện; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy thực hiện chính sách. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng chính sách và của người dân. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.Định kỳ, các chủ thể thực thi chính sách tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách được tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên.
Trước hết, cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực thi chính sách nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp trên. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện các chương trình, dự án thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc chương trình, dự án đó, báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những kiến nghị với cấp trên để thóa gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở các báo cáo, đánh giá trên của cơ quan, tổ chức cấp dưới, cơ quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sở kết, tổng kết thực thi chính sách. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực thi chính sách cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính sách trước cơ quan hoạch định chính sách và nhân dân. Đồng thời, có thể kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Yêu cầu của công tác theo dõi, thanh kiểm tra và báo cáo, sơ kết, tổng kết
+ Công tác theo dõi, thanh kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; sát sao và trung thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót để khắc phục, điều chỉnh.
+ Công tác báo cáo, đánh giá, sơ kết, tổng kết của việc thực hiện văn bản, hay chương trình, dự án trong thực thi chính sách phải đảm bảo tình trung thực, chính xác, rõ ràng để thấy được việc thực thi có khả quan hay không, có những thuận lợi, khó khăn gì và nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế; từ đó có thể có hướng, giải pháp phù hợp để điều chỉnh chính sách hay nâng cao chất lượng thực thi chính sách.
+ Công việc này diễn ra theo trình tự, hệ thống, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng giúp các chủ thể thực thi chính sách chủ động trong việc thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo một cách kịp thời.
1.2.3. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi và các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
1.2.3.1. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi
Từ đặc điểm của CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn như đã phân tích có thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể như sau:
(1) Chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện ở khả năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
a) Quy mô cho vay
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Đối với NHCSXH, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới đối tượng chính sách là HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH qua các năm.
Công thức tính:
= | Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn năm sau Dư nợ tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn năm trước | x 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 2
- Học Sinh, Sinh Viên Và Vai Trò Trong Phát Triển Nguồn Nhân Lực
- Thực Thi Chính Sách Tín Dụng Đối Với Học Sinh Sinh Viên
- Kinh Nghiệm Về Tín Dụng Học Sinh Sinh Viên Ở Một Số Nước Và Rút Ra Bài Học Áp Dụng Đối Với Việt Nam
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam
- Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 8
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV:
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của NHCSXH so sánh với việc cho vay các đối tượng chính sách khác.
Công thức tính:
= | Dư nợ tín dụng HSSV Tổng dư nợ tín dụng | x 100% |
Chỉ tiêu này phản ánh việc NHCSXH có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV hay không vì bên cạnh đó NHCSXH còn thực hiện việc mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội.
- Dư nợ bình quân một số HSSV và tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết số tiền ngân hàng hiện đang cho vay đối với
một HSSV bình quân năm nay và tăng giảm so với năm trước là bao nhiêu.
Công thức tính dư nợ bình quân của một HSSV:
= | Tổng dư nợ tín dụng HSSV Tổng HSSV có quan hệ vay vốn |
Công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của một HSSV:
= | Dư nợ bình quân một HSSV năm trước Dư nợ bình quân một HSSV năm sau | x 100% |
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng của NHCSXH trong việc hỗ trợ vốn cho HSSV ngày càng phù hợp với nhu cầu vay vốn qua các năm.
b) Số lượng khách hàng
- Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng
Chỉ tiêu số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng là chỉ tiêu đánh giá về sự tiếp cận của khách hàng HSSV đối với công tác tín dụng.
Công thức tính:
= | Lũy kế số lượt HSSV được vay đến cuối kỳ trước | + | Lũy kế số lượt HSSV được vay trong kỳ báo cáo |
Chỉ tiêu lũy kế số lượt HSSV vay vốn được tính lũy kế từ lượt vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Đối với NHCSXH, trong điều kiện còn rất nhiều đối tượng chính sách chưa được tiếp cận với nguồn vốn chính thức của ngân hàng đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của NHCSXH trong hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
- Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc đào tạo, đối tượng thụ hưởng và vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác CSTD đối với HSSV ở từng cấp bậc đào tạo, theo từng đối tượng thụ hưởng và từng vùng kinh tế trong cả nước. Thông qua vay vốn ngân hàng, HSSV có điều kiện vươn lên học tập tốt nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí giữa các vùng miền.
Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc đào tạo được vay vốn Ngân hàng:
= | Tổng số HSSV phân theo từng cấp bậc đào tạo được vay vốn Ngân hàng Tổng số HSSV vay vốn |
Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo đối tượng thụ hưởng được vay vốn Ngân hàng:
= | Tổng số HSSV phân theo đối tượng thụ hưởng được vay vốn Ngân hàng Tổng số HSSV vay vốn |
Công thức tính tỷ lệ HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng:
= | Tổng số HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn Ngân hàng Tổng số HSSV vay vốn |
c) Nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng.
Công thức tính:
= | Dư nợ quá hạn HSSV Tổng dư nợ tín dụng | x 100% |
Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản vay bị HSSV sử dụng sai mục đích hoặc không có hiệu quả, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi được. Nợ quá hạn tăng sẽ làm giảm khả năng tài chính của ngân hàng, sự phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng bị ảnh hưởng.
Hiện có hai quan điểm khác nhau xác định nợ quá hạn:
(1) Nợ quá hạn được xác định là khoản nợ do khách hàng sử dụng sai mục đích xin vay, các khoản nợ đến hạn nhưng khách hành cố tình không trả hoặc đến kỳ hạn cuối cùng hộ vay không trả được gia hạn nợ.
(2) Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Thực tế, trước đây các NHTM thực hiện chuyển nợ quá hạn theo quan điểm (1). Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước quy định các NHTM áp dụng quan điểm (2) khi chuyển nợ quá hạn, quan điểm này phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đặc thù trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng lớn, món vay nhỏ, nợ quá hạn cao. Qua phân tích nguyên nhân rủi ro, tìm biện pháp giải quyết, nguyên nhân HSSV không thể trả được nợ chủ yếu là do HSSV chưa kiếm được việc làm, chưa có kinh nghiệm trong làm ăn hoặc do các nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số HSSV sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý chây ỳ, thiếu ý thức trả nợ.
(2) Một số chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHCSXH đối với HSSV được thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội; cụ thể:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của HSSV của NHCSXH, hỗ trợ HSSV trang trải chi phí học tập, từ đó đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của HSSV, thì đánh giá hiệu quả cho vay đối với HSSV cao và ngược lại.
- Khả năng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với vốn CSTD: thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp nhanh chóng, giảm bớt chi phí trong hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng; các kênh thông tin về chủ trương, chính sách đến với HSSV.
- Xác định đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Việc chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn không phải là dễ đối với tổ chức cấp CSTD, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối tượng vay là rất dễ xảy ra. Vì vậy chỉ tiêu này cũng đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo.
1.2.3.2. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên
Hoạt động cho vay HSSV chịu tác động của nhiều nhân tố. Để hoạt động cho vay HSSV phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế