Dự Báo Nhu Cầu Nhân Lực Du Lịch Tphcm Giai Đoạn 2013 – 2015 – 2020


3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020 nguồn nhân lực được đào tạo bài bản ở TPHCM đạt 100%, nâng tỉ lệ lao động được đào tạo quốc tế lên trên 10%.

- Tỷ lệ nhân lực được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc trong tổng số nhân lực qua đào tạo của ngành du lịch khoảng 30,0 - 35,0%.

- 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch được đào tạo về chuyên môn và kiến thức về hành chính, quản lý Nhà nước, về lý luận chính trị, ngoại ngữ và tin học đáp ứng yêu cầu của công việc.

- 100% đội ngũ cán bộ quản lý ở doanh nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kiến thức chuyên sâu về du lịch.

- 80% cơ sở đào tạo du lịch đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị đầy đủ, nâng cấp đồng bộ đảm bảo cơ sở đào tạo hiện đại với 100% giáo viên được chuẩn hóa.

3.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch

Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch TPHCM

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch đáp ứng yêu cầu du khách trong nước và quốc tế.

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch là yếu tố quyết định thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của TP.

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TP, thúc đẩy sự hội nhập du lịch TP với các nước trong khu vực và thế giới.

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động.

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch phải gắn với giáo dục giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc.

Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực ngành du lịch của TPHCM đến năm

2020


Theo Trung tâm Dự báo nguồn nhân lực TP, tốc độ tăng trưởng lao động ngành du lịch giai đoạn 2015-2020 là 3,5%/năm, nhu cầu nhân lực khối ngành du lịch ở khoảng 21.600/năm, chiếm tỷ trọng 8% trong tổng số nhu cầu nhân lực và có cơ cấu về trình độ đào tạo theo bảng số 3.1:

Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu nhân lực du lịch TPHCM giai đoạn 2013 – 2015 – 2020

TRÌNH ĐỘ

TỶ LỆ (%)

SỐ NGƯỜI

Đại học - Trên ĐH

10

5.100

Cao đẳng - Trung cấp

50

25.500

Sơ cấp nghề

30

15.300

Chưa qua đào tạo

10

5.100

Tổng cộng:

100

51.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 - 11

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế TPHCM nay là Viện Nghiên cứu phát triển TPHCM

3.4. Giải pháp phát triển nhân lực ngành du lịch của TPHCM đến năm

2020

3.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường quản lý

nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch

3.4.1.1. Hoàn thiện chiến lược quy hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch

Hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đang được Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch xây dựng để trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt. Cần sớm hoàn thiện quy hoạch này để có định hướng rõ ràng, từ đó có những kế hoạch cụ thể cho phát triển nguồn nhân lực ngành.

Phát triển nguồn nhân lực du lịch phải gắn với Chiến lược phát triển Du lịch và Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch của cả nước, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của TPHCM, phục vụ tốt cho việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 của TP, góp phần quan trọng vào quá trình phát


triển kinh tế-xã hội của TP, quá trình hội nhập quốc tế. Nội dung xây dựng quy hoạch cần thể hiện đầy đủ:

Một là, xác định và quán triệt hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; nghiên cứu rút kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của các tỉnh, thành phố khác trong nước cũng như kinh nghiệm của các nước có ngành du lịch phát triển và có điều kiện khá tương đồng với Việt Nam như Singapore, Malaysia, Thái Lan,… để rút ra bài học cho thành phố.

Hai là thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch về số lượng, chất lượng; và mức độ đáp ứng nhu cầu thực tế. Đồng thời phải phân tích, đánh giá hiện trạng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch về chất lượng đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất-kỹ thuật, đầu tư phát triển đào tạo nhân lực; Phân tích, đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Ba là tính toán, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực tương lai, trong đó cần nêu rõ nhu cầu nhân lực ở các trình độ theo từng lĩnh vực nghề nghiệp, theo thời gian cụ thể.

Bốn là đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Trung tâm dự báo nguồn nhân lực TP thực hiện để sớm có quy hoạch.

3.4.1.2. Đẩy mạnh công tác thống kê nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học- công nghệ vào nghiên cứu, thống kê số lượng nhân lực

Dự báo nhân lực là một phần không thể thiếu được trong toàn bộ quá trình phát triển nguồn nhân lực. Cần phải xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động du lịch phục vụ nắm bắt nhu cầu, dự báo và gắn kết cung, cầu về nhân lực du lịch. Thống kê chính xác lượng cung - cầu lao động của các khối lữ hành, khách sạn, vui chơi giải trí… để các cơ sở đào tạo việc đào tạo cân đối cung – cầu thị trường lao động, khắc phục tình trạng sinh viên khối ngành du lịch ra trường


không xin được việc, trong khi doanh nghiệp thì thiếu lao động có kiến thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu công việc. Dự báo cung cầu là cơ sở đầu tiên để các cơ sở đào tạo có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình đào tạo cũng như để định ra nội dung và đặc điểm đào tạo. Nhờ dự báo mà các cơ sở đào tạo nghề xây dựng được chương trình phù hợp hơn, có kế hoạch lâu dài cho đào tạo để hoạt động đào tạo không lạc hậu. Đồng thời, cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp cần trao đổi thông tin về hoạt động của mình, từ đó có những thông tin trao đổi, phản hồi chính xác nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

Công việc điều tra, thống kê, đánh giá tình hình nhân lực của TP phải được tiến hành thật đầy đủ, chính xác trên toàn TP, sau đó tiếp tục cập nhật liên tục hàng quý, hàng năm. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch TP thiết lập trang thông tin nguồn lao động và quản lý lao động cho ngành nhằm chia sẻ thông tin cho các cơ sở đào tạo du lịch và điều hòa lao động. Cũng qua đó, các doanh nghiệp du lịch thấy trách nhiệm của họ đối với công tác đào tạo, người lao động nhận thấy nhu cầu phải đào tạo, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu thực tế của ngành.

Do độ chênh giữa kết quả dự báo với thực tiễn nên kết quả dự báo có thể thay đổi dù là dự báo ngắn hạn hay dài hạn. Do đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP cần theo dõi, giám sát chặt chẽ và kịp thời điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế cũng như xu thế của thị trường ngành du lịch.

Cần chú trọng ứng dụng khai thác hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ dự báo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Tổ chức thực hiện

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với cục Thống kê Thành phố xây dựng phương án điều tra và nội dung của phiếu điều tra trình các cấp có thẩm quyền là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, UBND Thành phố phê duyệt và cấp kinh phí điều tra.

Nội dung phiếu điều tra gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh về cả số lượng và chất lượng. Trên cơ sở thống kê sơ bộ số lượng các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch, xác định số lượng phiếu điều tra. Sở Văn hóa, Thể


thao và Du lịch phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê TP, chọn công ty tư vấn về tin học uy tín, các chủ các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch để tiến hành hoạt động điều tra các doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP tiến hành mua hoặc thuê viết phần mềm cập nhật, xử lý dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Du lịch. Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý, vận hành hệ thống này. Bên cạnh đó, cần xây dựng các biểu mẫu báo cáo về tình hình biến động nguồn nhân lực để cập nhật liên tục số liệu, thông tin mới.

3.4.1.3. Hoàn thiện cơ chế về phát triển nguồn nhân lực du lịch

Cần sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực du lịch để tạo điều kiện và động lực phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển ngành và hội nhập khu vực.

Xây dựng, ban hành, sửa đổi bổ sung văn bản quy phạm pháp luật quy định

về: lịch:


- Quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo, dạy nghề và cơ sở nghiên cứu về du


+ Bộ Giáo dục và đào tạo cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cơ sở đào tạo

du lịch về cơ sở vật chất, giảng viên, giáo viên cũng như giáo trình học. Sau đó, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn này cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu du lịch trong cả nước.

+ Chỉ đạo các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch tổng thể và chiến lược phát triển nhà trường đến năm 2020 theo hướng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và hội nhập quốc tế. Hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chiến lược của nhà trường.

+ Định hướng cơ cấu đào tạo các ngành nghề kinh doanh du lịch hợp lí. Phải chú trọng đảm bảo cơ cấu cân đối từ nhân viên phục vụ cho đến cán bộ quản lí kinh doanh, cán bộ quản lí để tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực. Du lịch là ngành kinh doanh dịch vụ, có sự tham gia của nhiều bộ phận. Nhiều công việc


không đòi hỏi trình độ đào tạo cao, do đó, cơ cấu đào tạo sơ và trung cấp chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với đại học, và sau đại học. Theo kinh nghiệm của các nước châu Âu, tỉ lệ đào tạo hợp lí là 5:10:85, nghĩa là trong 100 người được đào tạo thì có 5 người được đào tạo ở trường đại học để làm công việc quản lí ngành; 10 người được đào tạo ở các trường Cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành khách sạn và du lịch sẽ là lao động kỹ thuật và giám sát; còn lại 85 người được đào tạo ở các trung tâm dạy nghề hoặc trường cao đẳng, trung cấp sẽ là những lao động kỹ thuật lành nghề trực tiếp phục vụ khách du lịch.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần sớm sửa đổi, bổ sung danh mục ngành nghề đào tạo vì ngành du lịch đã và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với nhiều ngành nghề mới trong khi các danh mục ngành nghề đào tạo hiện còn quá ít, chậm được sửa đổi, bổ sung. Vấn đề mã ngành đào tạo cũng không còn phù hợp với nhu cầu thực tế nên Bộ Giáo dục Đào tạo cần sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho ngành du lịch.

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn trình độ đào tạo du lịch: Để đảm bảo đào tạo được những lao động có đầy đủ kĩ năng đáp ứng yêu cầu công việc, ngành du lịch cần phải đưa ra được các tiêu chí chung về đào tạo du lịch. Dựa vào tiêu chí chung đó, các trường dựa sẽ bổ sung, hoàn chỉnh giáo trình giảng dạy, giúp cho việc đào tạo nhân lực ngành du lịch đi theo con đường đúng đắn nhất. Tổng cục Du lịch Việt Nam cần nghiên cứu tình hình du lịch thực tế, tìm hiểu kinh nghiệm của nước ngoài, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nhằm đưa ra bộ tiêu chuẩn trình độ đào tạo du lịch. Đến nay, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đưa ra Bộ tiêu chuẩn VTOS là tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch ở trình độ cơ bản cho 13 nghiệp vụ (9 trong khách sạn và 4 trong lữ hành) kết hợp với chuẩn tiếng Anh theo TOEIC cho 6 nghiệp vụ. Tiêu chuẩn VTOS được thiết kế trên cơ sở mô hình thực hành tốt của quốc tế và phân tích những công việc mà người lao động cần thực hiện để đáp ứng yêu cầu một vị trí cụ thể. Việc làm này giúp xác định chính xác những công việc cụ thể một người lao động phải thực hiện. Đây là một cơ sở để chuẩn hóa nội dung đào tạo,


đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, hiện nay bộ tiêu chuẩn này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, nên cần triển khai rộng rãi bộ tiêu chuẩn này để các trường nâng cao chất lượng đầu ra của mình. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn cho các nghiệp vụ du lịch khác.

- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc như: Giám đốc, phó giám đốc, hướng dẫn viên, thuyết minh viên, nhân viên phục vụ nhà hàng, nhân viên phục vụ buồng,... Các tiêu chí này cần hướng đến tiêu chuẩn nghề du lịch ASEAN. Đây là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình học phù hợp với thực tiễn ngành; đồng thời doanh nghiệp có thể tuyển được những người đáp ứng nhu cầu công việc một cách tốt nhất, có khả năng hội nhập quốc tế.

- Xây dựng, chuẩn hoá hệ thống giám sát việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo. Tăng cường quản lý hoạt động của các trường đào tạo du lịch để kịp thời chấn chỉnh và nâng chất lượng đào tạo theo yêu cầu thực tế.

- Xây dựng quy định và cơ chế phối hợp, liên kết giữa cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch với các cơ sở đào tạo, và với các doanh nghiệp. Từ đó, các trường và doanh nghiệp mới gặp gỡ, bàn bạc chương trình hợp tác hỗ trợ, tạo sự nối kết giữa đào tạo và sử dụng, đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo phát triển nhân lực theo nhu cầu phát triển ngành du lịch. Tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo du lịch trong TP mở rộng liên kết, hợp tác song phương với các cơ sở đào tạo quốc tế hoặc đa phương trong Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN, Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch Châu Á – Thái Bình Dương,…

- Xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nhân lực ngành du lịch. Xây dựng văn bản, đưa các chỉ tiêu về tỉ lệ đào tạo nhân lực của từng doanh nghiệp thành yêu cầu bắt buộc; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp đào tạo nhân viên theo hướng ngày càng chuyên nghiệp.

- Có chính sách giải quyết và tạo điều kiện thuận lợi về qui hoạch đất đai cho các cơ sở đào tạo du lịch để các cơ sở này an tâm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.


- Có chính sách, cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường thu hút kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia đầu ngành ở trong nước, các chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ cho phát triển nhân lực du lịch của TP.

3.4.1.4. Đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch với sự phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng, khoa học. Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,… tham gia vào phát triển nguồn nhân lực du lịch, tránh để có nhiều cơ quan cùng tham gia vào quản lý, thực hiện một việc dẫn đến sự chồng chéo, không biết nên thực hiện theo cơ quan nào.

TPHCM là một trung tâm du lịch lớn của cả nước, ngành du lịch đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch của TP khá hạn hẹp, chưa tương xứng với vai trò và sự phát triển của ngành, không đủ lực lượng để thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý Nhà nước về du lịch. Do đó việc thành lập Sở Du lịch là hết sức cần thiết và cần sớm được thực hiện. Cần bổ sung nhân lực quản lý Nhà nước chuyên trách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch từ thành phố xuống cơ sở có trình độ chuyên môn cao về quản lý nhà nước và kiến thức chuyên môn về du lịch để từ đó mới có thể nghiên cứu, đưa ra các chính sách hay, quản lý tốt. Song song đó là không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, các chương trình đào tạo theo ngạch, bậc, đào tạo theo chức danh lãnh đạo hoặc đào tạo cập nhật bồi dưỡng bổ sung kiến thức… cho cán bộ quản lý. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ; cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở các nước có ngành du lịch phát triển. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch.

Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ quản lý cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm xúc tiến du lịch,... cũng như ở các quận, huyện.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 30/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí