Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch Ở Hà Nội

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI


3.1 Quan điểm, mục tiêu và phương hướng

3.1.1 Quan điểm

Ngành DL Hà Nội thực hiện công tác phát triển NNL đáp ứng nhu cầu phát triển DL nói riêng và phát triển KT – XH nói chung trên những quan điểm sau:

Thứ nhất, phát triển NNL ngành DL của TP đảm bảo quy trình: chiến lược - quy hoạch - kế hoạch, có lộ trình cụ thể, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và chiến lược phát triển DL của cả nước.

Thứ hai, phát triển NNL ngành DL có chất lượng cao, toàn diện, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực; góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ DL , đáp ứng nhu cầu xă hội.

Thứ ba, nâng cao chất lượng ĐT bồi dưỡng DL ; đa dạng hoá các loại hình đào tạo; thực hiện ĐT NNL ngành DL theo nhu cầu xã hội, phù hợp với yêu cầu của thị trường; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động ĐT bồi dưỡng DL; tăng cường hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với phát triển NNL ngành DL.

Thứ tư, phát huy tính chủ động của các bên có liên quan là nhà nước, nhà trường, DN DL và bản thân người lao động; tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành nghề và các DN DL . Chú ý đúng mức tới công tác quản lý nhà nước cả ở cấp vĩ mô là nhà nước Trung ương và địa phương, DN xã hội trong công tác phát triển NNL ngành DL ở Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Thứ năm, tăng cường nghiên cứu khoa học, liên kết, hợp tác, hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Thứ sáu, tập trung khai thác triệt để NNL của địa phương, đặc biệt là những đối tượng đã qua ĐT.

Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay - 10

3.1.2 Phương hướng

Chiến lược phát triển NNL trong ngành DL của thành phố được xác định dựa trên chiến lược phát triển DL Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.

Chiến lược phát triển DL Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến 2030 của Bộ VH – TT&DL xác định DL là một ngành kinh tế quan trọng, một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Trong giai đoạn 2010 - 2020, ngành DL phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng khách DL quốc tế từ 10 - 15%/năm và khách DL nội địa từ 15 - 18%/năm[27].

NNL DL được coi là yếu tố quan trọng để thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân.

Trên tinh thần đó, Nghị quyết số 12/2012/NQ - HĐND của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thông qua "Về phát triển DL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" tập trung vào 8 nhóm vấn đề. Đó là: Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về DL ; đẩy mạnh phát triển sản phẩm DL; nâng cấp phát triển hạ tầng DL của thành phố và cơ sở vật chất phục vụ DL; chú trọng công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và vệ sinh môi trường; chuẩn hoá và nâng cao chất lượng NNL phục vụ DL ; phát triển thị trường và quảng bá, xúc tiến DL ; giáo dục cộng đồng về phát triển DL và bảo vệ tài nguyên DL .

Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố ra đời là cần thiết trong điều kiện DL Hà Nội đang có bước phát triển nhanh, góp phần thúc đẩy DL thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, cũng thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển như nông, lâm, thuỷ sản, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, bưu chính viễn thông…

Để hiện thực hóa tinh thần của Nghị quyết số 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ TP Hà Nội đã đề ra những phương hướng cụ thể về phát triển NNL DL như sau:

Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức ĐT NNL DL; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp ĐT theo chuẩn hoá quốc gia cho ngành DL ; gắn lý thuyết với thực hành, ĐT với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ DL tiên tiến phục vụ phát triển DL bền vững, tạo bước phát triển mới có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh DL .

Huy động các nguồn lực, tập trung khai thác hợp lý tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, xây dựng Hà Nội trở thành một trong những trung tâm DL trọng điểm của cả nước.

ĐT thu hút NNL với cơ cấu hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển KT – XH và đặc điểm của mỗi địa phương.

ĐT đội ngũ trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật lành nghề, nâng cao trình độ và chất lượng về kỹ năng nghề nghiệp, từng bước tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, phù hợp với yêu cầu của thị trường LĐ trong khu vực và trên thế giới.

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực nhằm thực hiện tốt các mục tiêu xây dựng và phát triển KT – XH nói chung và DL nói riêng của thành phố trong thời kỳ CNH, HĐH.

3.1.3 Mục tiêu

3.1.3.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là quyết tâm đưa DL Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp cao, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, sản phẩm DL chất lượng cao, có thương hiệu... Đồng thời phát triển DL theo hướng mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, thân thiện với môi trường. Đến năm 2030, đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp trên thế giới…

Mục tiêu phát triển NNL ngành DL Hà Nội đến năm 2020 là xây dựng lực lượng LĐ ngành DL đủ về số lượng (tương ứng với số lượng khách DL quốc tế cũng như nội địa được dự báo), cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT đảm bảo về chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu phát triển DL nhanh, bền vững, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần đưa DL của Hà Nội trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những thành phố có ngành DL phát triển nhanh và toàn diện nhất của cả nước; đổi mới cơ chế chính sách phát triển NNL ngành DL, tăng cường năng lực cho hệ thống cơ sở ĐT DL và thực hiện chương trình ĐT lại và bồi dưỡng chuyên nghiệp DL .

Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, đội ngũ LĐ trong ngành DL phải được kiện toàn cả về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng đến tính chất chuyên nghiệp của đội ngũ này. Điều này thể hiện ở việc, từ đội ngũ quản lý nhà nước, đội ngũ quản lý tại các DN và đội ngũ LĐ trực tiếp phải được trang bị kiến thức chuyên môn sâu về DL, đảm bảo tạo lên một đội ngũ mạnh về nghiệp vụ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm DL và đảm bảo cho sự phát triển của ngành.

3.1.3.2 Mục tiêu cụ thể

Để nâng cao chất lượng NNL ngành DL, TP Hà Nội đã đề ra những mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, phát triển NNL ngành DL đảm bảo về số lượng và chất lượng, nâng cao tỷ lệ LĐ qua đào tạo

Mục tiêu này được thể hiện như sau:

+ 100% cơ sở ĐT DL ĐT chương trình đáp ứng yêu cầu thực tiễn với 100% giáo viên được ĐT và chuẩn hoá; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị, nâng cấp đồng bộ đảm bảo cơ sở ĐT hiện đại.

+ Đến năm 2015 có 15.900 lao động, tăng gấp 1,86 lần so với năm 2010, trong đó có 5.485 LĐ qua ĐT tăng gấp 2,15 lần so với năm 2010, chiếm 34,50% so với tổng số LĐ của ngành.

Thứ hai, hình thành hệ thống các cơ sở ĐT DL mạnh về năng lực cũng như chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển DL

Đối với các các cơ sở ĐT NNL việc ĐT phải dựa vào nhu cầu của xã hội ở từng địa phương cụ thể. Xây dựng nội dung chương trình ĐT cho các trường, các cơ sở theo hướng thống nhất nhưng linh hoạt mềm dẻo. Xây dựng cơ sở ĐT DL ở thành phố hướng tới đủ năng lực cạnh tranh, uy tín về chất lượng ĐT để vươn ra nước ngoài hợp tác, liên kết ĐT.

Thứ ba, xây dựng cơ cấu NNL hợp lý, gắn kết ĐT với sử dụng trên cơ sở vừa đáp ứng yêu cầu ngành vừa thực hiện liên kết vùng.

Xây dựng cơ cấu NNL ngành DL hài hoà, phù hợp, tránh hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ”, tránh tình trạng mất cân bằng cung cầu LĐ trên thị trường, tránh gây lãng phí nguồn lực xã hội. Theo kinh nghiệm của các quốc gia có ngành DL phát triển, tỷ lệ LĐ hợp lý giữa khối quản lý và khối LĐ trực tiếp thường là 15: 85 (15% LĐ quản lý và 85% LĐ trực tiếp phục vụ khách) [21].

Bên cạnh đó cơ cấu về trình độ ĐT loại LĐ và ngành nghề kinh doanh cũng cần được cân đối theo dự báo chung về nhu cầu NNL ngành DL của cả nước.

Thứ tư, nâng cao nhận thức cộng đồng về DL và vai trò của NNL đối với sự phát triển của ngành DL

Phát triển DL trước hết phải nâng cao nhận thức của người dân bản địa về DL và lợi ích từ hoạt động DL mang lại. Làm cho người dân hiểu về DL một cách đơn giản tự nhiên, hiểu được lợi ích DL tác động đến cuộc sống của họ và có những hành động tích cực đóng góp phát triển DL địa phương nói riêng cũng như phát triển DL của toàn ngành.

Các DN và bản thân người LĐ cần phải hiểu rõ vai trò quyết định của chất lượng NNL đối với chất lượng của sự phát triển ngành DL để từ đó có ý thức hơn trong việc tự hoàn thiện mình và nâng cao các kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng của NNL ngành DL .

3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội

3.2.1 Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

3.2.1.1.Lập hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành du lịch

Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNL ngành DL giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐT của NNL ngành DL . Chuỗi dữ liệu theo thời gian không chỉ dùng để đánh giá những biến động về số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL ngành DL mà còn cho phép hoạch định các chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển NNL ngành DL phù hợp với yêu cầu phát triển và các định hướng phát triển DL.

Mục tiêu của giải pháp

Xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về NNL ngành DL thành phố Hà Nội. Hệ thống cơ sở dữ liệu này sẽ đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình trạng của NNL ngành DL của khu vực, từ đó có những kế hoạch phát triển NNL ngành DL của khu vực đáp ứng với yêu cầu phát triển. Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác phát triển NNL ngành DL của các cơ quan quản lý nhà nước về DL có thể sử dụng và vận hành cơ sở dữ liệu. Nâng cao hiệu quả của công tác phát triển NNL ngành DL thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu. Hệ thống này cũng cho phép kết nối toàn quốc và với Tổng cục DL , Bộ VH, TT & DL giúp cho việc hoạch định chiến lược phát triển NNL chung của toàn ngành DL .

Nội dung của giải pháp:

+ Tiến hành điều tra về NNL ngành DL của thành phố

Việc điều tra cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở VH - TT&DL trên địa bàn với Tổng cục Thống kê và Tổng cục DL để xây dựng phương án điều tra và nội dung của phiếu điều tra. Trước khi điều tra cần tiến hành thống kê sơ bộ số lượng các cơ quan quản lý và các DN cơ sở kinh doanh DL để xác định số lượng phiếu điều tra cần phát ra.

Phiếu điều tra gồm 2 loại: loại dành cho cán bộ quản lý ở các cơ quan quản lý, các cấp quản lý và loại dành cho LĐ trong các DN cơ sở kinh doanh DL . Chỉ tiêu nội dung của phiếu điều tra gồm 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu phản ánh về số lượng (biểu hiển bằng con số) và nhóm chỉ tiêu phản ánh về chất lượng (biểu hiện bằng mức độ; các chỉ tiêu này phải được xác định để phản ánh năng lực, trình độ cũng như khả năng đáp ứng của họ với tình hình thực tế).

Những thông tin mà phiếu điều tra cần thu thập về NNL ngành DL bao gồm: độ tuổi giới tính, nơi làm việc, công việc đang đảm nhận, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những yêu cầu về ĐT bồi dưỡng trong thời gian tới. Phiếu điều tra được phát cho các DN DL , cơ sở kinh doanh DL trên địa bàn tỉnh.

+ ĐT tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác phát triển NNL ngành DL

Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng và tiến hành ĐT tập huấn cho các cán bộ phụ trách nắm vững kỹ thuật và quy trình vận hành, khai thác hệ thống thông tin điện tử về NNL ngành DL .

+ Vận hành, tổng kết đánh giá: Việc vận hành thời gian đầu không thể tránh được những trục trặc nhất định, do vậy cần có quá trình vận hành thử và điều chỉnh phần mềm cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Việc tổng kết đánh giá cần được tiến hành ngay sau khi vận hành thành công hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử. Do đặc diểm của nước ta là không có cơ quan quản lý vùng nên những thông tin về NNL được tập hợp báo cáo và cơ quan quản lý nhà nước về DL ở Trung ương kèm theo những kiến nghị, đề xuất cụ thể để có những chính sách phù hợp phát triển NNL ngành DL .

3.2.1.2 Hoàn thiện cơ chế phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

Mục tiêu của giải pháp

Cơ chế phát triển NNL nói chung, NNL ngành DL nói riêng còn khá nhiều bất cập. Việc hoàn thiện hệ thống cơ chế phát triển NNL ngành DL cần được

tiến hành một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, cả đối với ngành DL và với các ngành khác có liên quan đến hoạt động DL .

Nội dung giải pháp hoàn thiện cơ chế phát triển NNL ngành DL

+ Xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật quy định về ĐT DL liên quan trực tiếp đến: các cơ sở ĐT DL ; hình thức ĐT DL ; đội ngũ giảng viên, giáo viên, ĐT viên; công tác tuyển sinh; chương trình khung theo các bậc học; học phí; văn bằng, chứng chỉ; tuyển dụng và sử dụng LĐ DL. Những quy định này sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng của công tác ĐT DL , cũng như quy trình tuyển dụng, sử dụng LĐ đã qua đào tạo.

+ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và nghiệp vụ của ngành làm cơ sở cho việc ĐT và sử dụng nhân lực phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế.

+ Nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý phát triển NNL ngành DL .

3.2.1.3 Xây dựng chiến lược phát triển NNL ngành DL của thành phố

Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển NNL DL của thành phố dài hạn 5 đến 10 năm trình Thành ủy, UBND TP phê duyệt làm cơ sở cho việc đưa ra các kế hoạch hàng năm của ngành trong việc bồi dưỡng nâng cao, ĐT lại và tuyển dụng mới nhân lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về DL để thực hiện các công việc như: xúc tiến quảng bá DL, hợp tác quốc tế trong DL, tổ chức cán bộ và ĐT quản lý lữ hành, quản lý khách sạn, quản lý các khu, điểm DL, thanh tra DL, kế hoạch đầu tư, quy hoạch DL …

Mục tiêu của giải pháp

Xây dựng chiến lược phát triển NNL ngành DL khu vực với những định hướng, lộ trình thực hiện cụ thể; xây dựng được lực lượng LĐ đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng; huy động các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển NNL ngành DL .

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 21/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí