2.3 Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội
2.3.1 Những thành tựu và nguyên nhân
2.3.1.1 Thành tựu
Có thể nói, trong những năm gần đây DL Hà Nội đã có những bước phát triển khởi sắc, đặc biệt trong công tác phát triển NNL trong ngành DL đã đạt được những kết quả khả quan. Đáng chú ý là:
Một là, trong những năm qua, NNL ngành DL của thành phố có sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng, cùng với đó chất lượng đội ngũ LĐ ngành DL cũng được nâng cao đáng kể, phần nào đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các DNDL và yêu cầu phát triển ngành. Điều đáng ghi nhận nhất là đội ngũ LĐ ở các DNDL có yếu tố nước ngoài hoặc liên doanh với các hãng DL danh tiếng có chất lượng tương đối cao và đồng đều.
Hai là, hệ thống cơ sở ĐT bước đầu được quan tâm đầu tư và phát triển với sự thành lập khoa du lịch ở nhiều trường Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp…làm cho đội ngũ LĐ có chất lượng phục vụ cho ngành DL nói riêng và sự phát triển KT - XH của thành phố nói chung. Công tác ĐT mới được tăng cường kể cả về quy mô, chất lượng và năng lực đào tạo, công tác ĐT lại, bồi dưỡng nhân lực được chú trọng hơn; hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng nhân lực DL chặt chẽ hơn.
Ba là, công tác QLNN đối với phát triển NNL ngành DL được củng cố. Tổ chức bộ máy QLNN đối với phát triển NNL ngành DL dần được kiện toàn; các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý NNL, giáo dục và ĐT được cụ thể hoá một bước vào ngành DL; bước đầu tổ chức điều tra thu thập thông tin nhân lực ngành DL.
Bốn là, NNL có bước phát triển nhanh về số lượng và từng bước được nâng cao về chất lượng. Tỷ lệ LĐ được bố trí đúng nghề, tỷ lệ LĐ được ĐT lại, LĐ có kinh nghiệm và có trình độ tay nghề, trình độ ngoại ngữ có xu hướng tăng
qua các năm. NNL DL Hà Nội đang dần được trẻ hóa phù hợp với đặc điểm của ngành nghề DL và yêu cầu phát triển của cả nước.
Năm là, nhận thức về tầm quan trọng của NNL đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh DL của các cấp, ban ngành và các DNDL đã có sự chuyển biến rõ rệt. Các DN kinh doanh dịch vụ DL đặc biệt là các CSLT có chất lượng cao đã quan tâm đầu tư phát triển NNL của DN mình với nhiều hình thức phong phú và hiệu quả; công tác hợp tác quốc tế về phát triển NNL DL của thành phố ngày càng phát triển; LĐ DL cần cù, chịu khó, thân thiện, nhiệt tình, ham học hỏi,...[22]
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Thống Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật Phục Vụ Du Lịch
- Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch Ở Hà Nội.
- Thực Trạng Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch Ở Hà Nội Hiện Nay
- Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch Ở Hà Nội
- Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay - 11
- Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay - 12
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
2.4.1.2. Những nguyên nhân
Ngành DL Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển NNL trong ngành DL là do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, ngành DL của thành phố có sự phát triển khởi sắc với nhiều cơ sở kinh doanh DL có quy mô lớn như các khu DL được nâng cấp với trang thiết bị đồng bộ, có khả năng cung cấp các dịch vụ DL chất lượng cao đã thu hút một lượng lớn LĐ với những đòi hỏi tương đối cao về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn.
Thứ hai, công tác ĐT nhân lực DL được các cấp, các ngành và địa phương quan tâm hơn, lực lượng giảng viên, giáo viên đã chủ động cập nhật kiến thức mới để nâng cao năng lực giảng dạy; nhiều DN đã chủ động đặt hàng cơ sở đào tạo, giúp cho công tác ĐT DL tiệm cận với nhu cầu xã hội. Sự đầu tư của nhà nước cho các cơ sở ĐT DL trong giai đoạn trước đã bắt đầu phát huy hiệu quả.
Thứ ba, công tác QLNN đối với phát triển NNL ngành DL được tăng cường, đội ngũ làm công tác quản lý phát triển NNL ngành DL trong các cơ quan quản lý đang dần được bổ sung, nâng cao chất lượng và chuẩn hoá; hệ thống các chính sách phát triển NNL ngành DL dần được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển NNL ngành DL.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân:
2.3.2.1 Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu ngành DL Hà Nội đã đạt được trong phát triển NNL DL, còn một số những hạn chế nhất định. Cụ thể:
Một là, NNL ngành DL đã có những bước phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của ngành DL thành phố.
+ Lực lượng LĐ ngành DL của thành phố có trình độ văn hoá và chuyên môn không đồng đều, hạn chế về nhiều mặt, nhất là về ngoại ngữ và chuyên môn kỹ thuật cao, tỷ lệ LĐ sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn thấp; có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng của đội ngũ LĐ DL trong các DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và theo các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ khác nhau, sự khác biệt không chỉ thể hiện ở chuyên môn được ĐT mà còn thể hiện ở ý thức và thái độ làm việc.
+ Sự phân bố về LĐ ngành DL không đồng đều trong thành phố. NNL ngành DL tập trung chủ yếu thành phố chiếm 57,62% , còn lại 42,38% đóng ngoài thành phố.
+ Chưa có sự ổn định cao về đội ngũ LĐ trực tiếp phục vụ DL. Tỷ lệ LĐ chuyển từ DNDL này đến DNDL khác hoặc chuyển ra khỏi ngành có xu hướng tăng.
+ Chất lượng của NNL ngành DL chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển: người LĐ chưa được trang bị đầy đủ các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho công việc mà mình đảm nhận. Thiếu các kỹ năng phụ liên quan đến công tác phục vụ khách DL như kiến thức về tâm lí của du khách, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, khả năng xử lí tình huống.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc ngành phần lớn do DN tư nhân, hộ kinh doanh tổ chức theo mô hình vừa và nhỏ, chưa có đầu tư nước ngoài, hoạt động hiệu quả chưa cao, dẫn đến mức chi trả cho người LĐ thấp nên không thu hút được LĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ cao.
+ Cán bộ quản trị, đặc biệt là quản trị cao của nhiều DN chưa hội đủ các tiêu chuẩn, thiếu kiến thức về quản trị KS DL, thiếu tính chuyên nghiệp. Công tác điều hành DN chủ yếu theo kinh nghiệm, giải quyết các vấn đề theo vụ việc, thiếu tầm chiến lược. Nhiều DN chưa áp dụng cách thức quản trị LĐ hiện đại, chưa xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng cá nhân ở từng vị trí công việc, tiêu chuẩn công việc chưa được xây dựng, người LĐ cấp dưới thiếu chủ động , sáng tạo và tự tin, phẩm chất của người LĐ chưa được phát huy đầy đủ. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các DN chưa xây dựng được chuẩn chất lượng hoặc không đủ khả năng duy trì chất lượng dịch vụ đã đề ra.
Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng NNL ngành DL là rất lớn song hệ thống các cơ sở ĐT DL chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở ĐT NNL ngành DL còn ít các cơ sở thực hành – một trong những cơ sở quan trọng để thực hành các kỹ năng cần thiết.
+ Lực lượng giáo viên của các trường, các cơ sở ĐT còn ít; chất lượng của đội ngũ giảng viên, giáo viên không đồng đều, phương pháp giảng dạy còn dùng nhiều đến biện pháp dạy chay, nặng về lý thuyết và thiếu tính thực hành.
+ Còn khoảng cách khá xa giữa những kiến thức do các cơ sở ĐT trang bị cho người học với đòi hỏi của công việc tại các DN kinh doanh DL. Phần lớn các DN vẫn phải ĐT lại người LĐ trước khi đưa vào sử dụng.
+ Tình trạng khủng hoảng thiếu LĐ quản lý giỏi, LĐ có chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao (hướng dẫn viên, nhân viên Marketing, nhân viên phục vụ hội nghị và giải trí, đầu bếp, nhân viên pha chế đồ uống,...) đang là mối lo lắng chung của nhiều DNDL. Nhiều DN mới thành lập gặp khó khăn trong công tác tuyển chọn giám đốc và trưởng các bộ phận khác. Thiếu hụt LĐ trong lĩnh vực kinh doanh KS cao nhất là: Giám đốc, tổng giám đốc, giám sát viên, LĐ lành nghề, có trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Đối với nhóm LĐ không cần ĐT hoặc công nhân bán lành nghề thì mức độ thiếu hụt không lớn và
dễ giải quyết. Điều đó dẫn đến tình trạng thuyên chuyển LĐ vùng quanh giữa các DN, không có nhân tố mới xuất hiện. Do đó, chất lượng dịch vụ khó được cải thiện.
Ba là, công tác QLNN về phát triển NNL ngành DL mặc dù đã được quan tâm, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
+ Bộ máy QLNN về phát triển NNL ngành DL chưa đủ mạnh cả ở Trung ương và địa phương. Sở VH - TT&DL thực hiện các hoạt động quản lý và phát triển NNL, trên cơ sở kiểm tra giám sát sự hoạt động của các DNDL trên cơ sở các văn bản pháp lý liên quan. Do việc sáp nhập nên bộ phận chuyên trách về công tác phát triển nhân lực ngành DL gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phát triển NNL ngành DL rất mỏng, chủ yếu làm việc kiêm nhiệm, năng lực hạn chế nên hiệu quả và hiệu lực quản lý thấp.
+ Đã có định hướng chung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành DL nhưng định hướng cụ thể vẫn chưa có nên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành DL hoạt động tự phát, chưa được kiểm tra, chấn chỉnh thường xuyên.
+ Thiếu các văn bản hướng dẫn cụ thể của cơ quan QLNN về giáo dục, ĐT và của ngành DL đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành DL; chưa ban hành kịp thời và tổ chức thực hiện chưa tốt các văn bản hướng dẫn về chủ trương đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành DL.
+ Có sự chồng chéo trong quản lý của các chủ thể quản lý đối với hoạt động ĐT phát triển NNL. Chủ thể QLNN về đào tạo, hoạt động phát triển NNL ngành DL bao gồm nhiều bộ, ngành, địa phương dưới sự phân công, phân cấp của chính phủ. Mỗi cơ sở ĐT chịu tác động của nhiều cơ quan trực tiếp liên quan đến quản lý nhà nước.
+ Chưa phát huy được vai trò của chính quyền địa phương các cấp ; việc phát triển NNL chủ yếu phó mặc cho các DN kinh doanh DL, trong khi đó hầu hết các DNDL chưa có chiến lược phát triển NNL cho mình kể cả trong dài hạn và ngắn hạn.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Công tác phát triển NNL DL của Hà Nội còn nhiều hạn chế là do những nguyên nhân chủ yếu sau :
Thứ nhất, ngành DL thành phố có sự tăng trưởng quá nhanh, với tốc độ tăng trưởng 19,64%/ năm khiến cho các yếu tố cần thiết cho sự tăng trưởng này không theo kịp và không đáp ứng được. NNL ngành DL đòi hỏi những điều kiện và thời gian nhất định để phát triển nên đã không theo kịp với tốc độ phát triển của ngành DL.
Sự tăng trưởng nóng cũng khiến cho nhu cầu về NNL ngành DL tăng cao. Ngoài ra, do sự phát triển nhanh về số lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ DL và sự gia tăng nhanh chóng về lượng khách DL ở nhiều khu, điểm DL đòi hỏi một số lượng LĐ lớn. Do cầu nhân lực lớn hơn cung nên bắt buộc các DNDL phải sử dụng cả những nguồn LĐ chất lượng thấp, chưa qua đào tạo. Đó là những nguyên nhân chính gây ra tình trạng chất lượng NNL ngành DL chưa cao và không đồng đều.
Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội : Có khoảng cách khá lớn giữa qui mô, cơ cấu, và chất lượng ĐT với nhu cầu sử dụng LĐ của các DNDL. Chương trình ĐT tại các cơ sở ĐT và trường ĐH khá lạc hậu, ĐT nặng về lý thuyết, việc đổi mới khá chậm chạp do thiếu cơ sở vật chất, thiếu kinh phí ĐT.
Các bên liên quan đến ĐT chưa tìm được tiếng nói chung và chưa phát huy vai trò của mình. Việc ĐT được phó thác cho các cơ sở đào tạo, đang gặp nhiều hạn chế về năng lực và khả năng ĐT chuyên ngành DL.
Thứ ba, công tác QLNN đối với phát triển NNL ngành DL còn nhiều bất cập, lực lượng mỏng, thiếu bộ phận chuyên trách về công tác phát triển NNL ngành DL ; chưa xây dựng được chiến lược và các chính sách phát triển NNL ngành DL.
Thứ tư, nhiều DNDL chưa có chiến lược phát triển NNL, các tiêu chuẩn trong ngành DL chậm được ban hành. Nhiều DN chưa có đội ngũ giám đốc nhân
sự có tính chuyên nghiệp cao tại các DN, chưa xây dựng được tiêu chuẩn công việc, chưa thực hiện đúng qui trình tuyển chọn, ĐT bồi dưỡng NNL, chưa quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và bồi dưỡng LĐ.
Thứ năm, thiếu các chính sách phù hợp để huy động các nguồn tài trợ và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các đối tác liên quan để phát triển NNL ngành DL.
Thứ sáu, vai trò của các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp chưa cao trong các hoạt động đào tạo, phát triển NNL ngành DL.
2.3.3 Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết để phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội
Điểm yếu
- Nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của ngành DL trong tổng thể nền kinh tế còn nhiều bất cập. Ngay trong ngành DL, vai trò của NNL ngành đối với sự phát triển DL cũng chưa được đánh giá cao. DN và người LĐ chưa có ý thức về đào tạo bồi dưỡng DL.
- Thiếu chiến lược chung phát triển NNL cho sự phát triển kinh tế - xã hội và cho sự phát triển ngành DL. Vấn đề phát triển NNL ít được đề cập hoặc đề cập rất mờ nhạt trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển.
- Chưa có những chính sách riêng cho phát triển NNL ngành DL cho thành phố, từ chính sách đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng đến chính sách thu hút và sử dụng LĐ ngành DL nên chưa thu hút được nhiều LĐ có chuyên môn nghiệp vụ cao, có trình độ quản lý và tay nghề giỏi.
- Tổ chức bộ máy quản lý, hệ thống các chính sách, công cụ chưa thực sự phát huy vai trò của mình đối với sự phát triển NNL ngành DL; các cơ sở đào tạo có quy mô nhỏ bé, năng lực đào tạo thấp, chất lượng đào tạo chưa cao.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc ngành phần lớn là do DN tư nhân, hộ kinh doanh tổ chức theo mô hình vừa và nhỏ, hoạt động hiệu quả chưa cao, dẫn đến mức chi trả cho người LĐ thấp nên không thu hút được lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ cao.
Thách thức
- Tuy đã có định hướng phát triển DL cho thành phố nhưng còn thiếu định hướng phát triển NNL ngành DL. Các đề án, quy hoạch phát triển DL cho thành phố chỉ dừng lại ở định hướng chung chung, thiếu các điều kiện áp dụng.
- Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển NNL ngành DL ở Hà Nội còn nhiều bất cập và chưa thể khắc phục được trong thời gian trước mắt, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển NNL ngành DL.
- Quy mô và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành DL chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Vai trò của DN DL và hiệp hội DL chưa được đề cao, phần lớn các DN vẫn đứng ngoài cuộc, không tham gia vào quá trình đào tạo NNL, thậm chí nhiều DN còn chưa có chiến lược phát triển NNL của riêng mình.