Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch Ở Hà Nội.

động vui chơi giải trí về đêm phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.

- Tiếp tục ban hành cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính để thu hút nguồn vốn xã hội hóa xây dựng các sản phẩm du lịch cao cấp nhất là hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, vui chơi giải trí; đặc biệt cần ưu tiên, tập trung đầu tư các khu du lịch, dự án du lịch lớn tại các khu vực ngoại thành của Thành phố.

- Do tính đặc thù của ngành du lịch nên chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Do đó việc quy hoạch, đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm hết sức cấp thiết, cần phải tiến hành liên tục, thường xuyên một cách có hệ thống.

Một mặt địa phương tự tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ. Một mặt phối hợp với các tỉnh bạn và Tổng cục du lịch để đào tạo đội ngũ cán bộ theo chương trình, dự án của ngành nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngang tầm quốc gia, khu vực và quốc tế.

Có các chương trình đào tạo với nhiều hình thức đa dạng để nâng cao trình độ nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ của đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ du khách. Khuyến khích các đơn vị doanh nghiệp chủ động tự đào tạo để phục vụ cho nhu cầu của đơn vị.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả, tính chuyên nghiệp của các hoạt động quảng bá xúc tiến.

- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước đối với các công ty lữ hành, các khách sạn để giảm bớt những phàn nàn về chất lượng và giá cả dịch vụ cung ứng cho khách để đảm bảo sự hài lòng và công bằng cho khách du lịch.

- Hà Nội có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch MICE, bên cạnh đầu tư phát triển các tiện nghi hội nghị hội thảo độc lập hoặc trong các khách sạn cao cấp, cần thiết đầu tư xây dựng một trung tâm tổ chức hội chợ quốc tế tầm cỡ vài chục ha để thuận lợi cho tổ chức các hội chợ, các sự kiện lớn của Hà Nội, Việt Nam.[36]

2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội.

2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay

2.2.1.1 Quy mô nguồn nhân lực

Số lượng LĐ trong các DN kinh doanh DL thường chịu sự tác động của số lượng các đơn vị kinh doanh trên địa bàn thành phố.

Tính đến năm 2010, toàn TP Hà Nội có 296 CSLT với 9.420 phòng nghỉ, trong đó có 108 CSLT đạt loại từ 1 – 2 sao, 25 CSLT tương đương 3 – 4 sao và 8 CSLT tương đương 5 sao quốc tế.

Bảng 2.2: Cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 – năm 2012


STT

Tên


ĐVT

Năm

2010

2011

2012

1

Tổng số CSLT DL

Cơ sở

296

430

628


Nhà nghỉ

Cơ sở

153

186

224


KS 1 sao

Cơ sở

25

73

143


KS 2 sao

Cơ sở

83

117

187


KS 3 sao

Cơ sở

17

29

34


KS 4 sao

Cơ sở

8

10

18


KS 5 sao

Cơ sở

8

12

15


Căn hộ cao cấp

Cơ sở

2

3

7


Tổng số phòng ngủ

Phòng

9420

13.049

19.327


Tổng số giường

Phòng

23.639

32.959

44.315

2

Cơ sở ăn uống phục vụ khách DL

Cơ sở

145

250

326


Tổng số phòng ăn

Phòng

440

545

849


Tổng số ghế

Phòng

14.108

19.257

28.790

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay - 7

Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và DL Hà Nội

Trong tổng số 954 cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL trên địa bàn thành phố có 524 cơ sở ở thành phố, chiếm 54,92%, còn lại 45,08% đóng ngoài thành phố. Vì vậy, mật độ LĐ DL Hà Nội cũng phân bố tương đối theo tỷ trọng phân bố các đơn vị kinh doanh DL và dịch vụ ăn uống.

Lượng khách DL tới Hà Nội không ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng bình quân hàng năm đạt 21,4%. Năm 2009, lượng khách DL đến Hà Nội đạt 3.518.559 lượt khách, tăng 27,93% so với năm 2008. Năm 2010, lượng khách DL đến Hà Nội đạt 3.900.888 lượt khách, tăng 25,18% so với năm 2009. Lượng khách đến Hà Nội năm 2011 là 4.690.905 lượt khách, tăng 25,78% so với năm 2010, trong đó khách quốc tế: 1.901.785 lượt khách, khách nội địa: 2.789.120 lượt khách. Năm 2012, lượng khách DL đến Hà Nội là 6.007.412 lượt khách, tăng 12,8 % so với năm 2011. [25]

Sự tăng lên về số cơ sở kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL, cũng như sự phát triển về số khách đến Hà Nội đó thu hút một số lượng lớn LĐ vào các DN kinh doanh DL. Vì vậy, số lượng LĐ trong ngành DL không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể:

Bảng 2.3: Tổng số LĐ trong ngành DL Hà Nội qua các năm 2008 – 2013


Năm

Tổng số LĐ (nghìn người)

LĐ trong ngành DL (nghìn người)

Tốc độ phát triển (%)

2008

1455,2

16,400

1,12

2009

1458,8

16,816

1,15

2010

1463,2

17,110

1,17

2011

1480,3

17,957

1,21

2012

1501,6

18,500

1,23

2013

1504,2

18,550

1,24

Nguồn: - Niên giám thống kê Tp Hà Nội năm 2013

- Sở Văn hóa, Thể thao và DL Hà Nội

Nguồn cung LĐ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ hiện nay chủ yếu là người dân địa phương(chiếm 85 – 90%), còn lại là LĐ ở các tỉnh lân cận.

Theo dự báo của ngành DL Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016, lượng khách DL quốc tế cũng như nội địa tăng bình quân hàng năm có thể đạt 22,5 – 24%/ năm, nhu cầu về NNL hoạt động trong lĩnh vực này vào khoảng 1.400 – 1600 người/ năm [34]. Nhưng theo bảng số liệu 2.3 ta thấy, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về LĐ là 0,58% (tương đương 360 người/ năm). Đây là một

con số khá khiêm tốn, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực DL giai đoạn 2013 – 2016 và định hướng phát triển tới năm 2020.

Tuy nhiên, xét một cách tổng thể thì hàng năm LĐ trong ngành DL có xu hướng tăng đều. Năm 2008 LĐ trong ngành DL là 16.400 người, đến năm 2013 tăng 33,59% với 18.550 người. Có thể nói, những năm gần đây, có sự tăng trưởng mạnh về số lượng LĐ trong ngành DL Hà Nội. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng đó là do chính sách mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh DL. DL phát triển đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nghành kinh tế khác của TP phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn LĐ (có tới 18.550 lao động làm việc trong lĩnh vực DL trong tổng số 1.534.200 lao động của cả thành phố), tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời góp phần tăng tổng GDP của xó hội.

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực

-Phân theo ngành nghề

Theo số liệu thống kê của Sở VH - TT & DL Hà Nội, đến cuối năm 2013 số lượng LĐ làm việc trong các CSLT chiếm tỷ trọng cao nhất 89,4%, LĐ làm việc trong lĩnh vực lữ hành chiếm 6,7%, thấp nhất là LĐ làm việc trong lĩnh vực vận chuyển khách, chiếm 3,9%.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu LĐ phân theo nghề nghiệp của Tp Hà Nội năm 2010

Đơn vị: %


89.4

Cơ sở lưu trú

Vận chuyển khách Lữ hành

6.7 3.9

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và DL Hà Nội

Tỷ lệ LĐ trong các CSLT là cao nhất, tương xứng với sự gia tăng của các đơn vị lưu trú qua các năm. Tỷ lệ LĐ lữ hành và vận chuyển khách chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số LĐ hoạt động trong ngành DL phản ánh một cách chính xác về thực trạng phát triển ngành kinh doanh lữ hành của TP còn hạn chế và khó khăn.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu LĐ trực tiếp theo ngành nghề trong các CSLT được điều tra

Đơn vị: %



25.63

13.41

16.24

17.67

Lao động khác Quản lý

Lễ tân khách sạn

Nghiệp vụ nhà hàng - bar Nghiệp vụ chế biến món ăn Nghiệp vụ buồng phòng

20.06


7.85



Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tháng 3 – 2013

Số LĐ còn lại chiếm tỷ trọng tương đối cao là bộ phận quản lý với 20,06% và LĐ khác (bảo vệ, bảo trợ,…) chiếm 13,41%. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào các loại hình KS (1 sao, 2 sao,…). Mỗi loại hình KS sẽ có cơ cấu LĐ theo ngành nghề phù hợp với lọai hình kinh doanh của mình để đạt được hiệu quả cao nhất.

Như vậy, qua số liệu thống kê của Sở VH - TT & DL Hà Nội cũng như số liệu điều tra thực tế, có thể thấy rằng số lượng LĐ trong ngành DL có xu hướng tăng lên và nhu cầu về NNL DL ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH nói chung và phát triển DL nói riêng của TP Hà Nội.

- Cơ cấu lao động theo vị trí công tác

Bảng 2.4: Cơ cấu LĐ theo vị trí công tác và cấp ĐT tháng 3 – năm 2013

Đơn vị: %



Vị trớ công tác

Cấp ĐT tháng 3 năm 2013


Tổng

Không đào

tạo

Nghề ngắn

hạn

Sơ cấp

Trung cấp

ĐH - CĐ

Trên ĐH

Quản lý kinh tế

Lãnh đạo



7,5

26,7

65,8

0,0

100,0

Quản đốc



24,0

37.2

38,8


100,0

Nhân

viên

7,2


39,4

26,8

26,6


100,0

Nghiệp vụ kỹ thuật

Lãnh đạo



5,0

45,0

40,0


100,0

Quản đốc

20,0

4,0

8,0

32,0

36,0


100,0

Nhân

viên

36,7

12,8

18,3

23,9

8,3


100,0

Nghiệp vụ DL

Lãnh đạo



10,7

34,7

54,6


100,0

Quản đốc

19,5

9,8

19,1

24,7

26,9


100,0

Nhân

viên

23,0

8,2

15,5

29,1

24,2


100,0

Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tháng 3 – 2013

Theo bảng số liệu điều tra cho thấy, LĐ trực tiếp (nhân viên) không qua ĐT còn chiếm tỷ trọng lớn (nhân viên kỹ thuật chiếm 36,7%, nhân viên nghiệp vụ DL chiếm 23,0%), thậm chí vị trí quản đốc (tổ trưởng nghiệp vụ) vẫn chiếm tỷ lệ LĐ không qua đào tạo: quản đốc nghiệp vụ kỹ thuật chiếm 20,0%, quản đốc nghiệp vụ DL chiếm 19,5%. Về vị trí lãnh đạo chuyên môn, trình độ nghề nghiệp được ĐT đạt kết quả chưa cao, chỉ chiếm tỷ lệ 40 – 66%. Đặc biệt, vị trí lãnh đạo (phó phòng, trưởng phòng trở lên) về nghiệp vụ kỹ thuật chỉ đạt 40,0%, vị trí lãnh đạo nghiệp vụ DL chỉ đạt 54,6% LĐ được ĐT cấp ĐH.

Đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và kinh nghiệm hiện nay còn rất hạn chế dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ của các đơn vị thấp, phần lớn các đơn vị chưa xây dựng được uy tín và thương hiệu cho mình.

Vì vậy, thành phố cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị kinh doanh DL trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch ĐT nhân lực, đặc biệt quan tâm ĐT nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ lãnh đạo các DN vừa và nhỏ, vì đội ngũ này hiện đang rất thiếu và yếu, không đáp ứng được yêu cầu phát triển KT – XH của thành phố trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

2.2.1.3 Chất lượng nguồn nhân lực

-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Đội ngũ LĐ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm DL cho khách hàng. Khách hàng có hài lòng với sản phẩm của doanh nghiệp hay không phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ LĐ. Bởi vì, trong ngành DL, LĐ vừa là yếu tố đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hoạt động kinh doanh, người LĐ sẽ trực tiếp tạo ra sản phẩm DL. Vì vậy, chất lượng LĐ tốt mới tạo ra được sản phẩm DL tốt. Một trong những yếu tố cấu thành nên chất lượng NNL đó chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực trong ngành du lịch Hà Nội

Đơn vị: %


ĐH - CĐ

Chưa qua đào tạo Trung cấp

Sơ cấp

58.5





7.5 11.4

23.6


Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tháng 3 – 2013

Theo điều tra thực tế, LĐ tốt nghiệp ĐH – CĐ chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,5%. Đây là kết quả của chính sách quan tâm của thành phố đó tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và ĐT nguồn LĐ có chất lượng cho ngành DL với mục tiêu phấn đấu DL sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.

Một trong những điều đáng chú ý của DL Hà Nội trong những năm qua đó là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ LĐ DL đã được tăng lên rõ rệt, tỷ lệ LĐ được ĐT bước đầu đã được nâng cao. Tỷ lệ LĐ được ĐT nghề, nghiệp vụ DL, buồng, bàn, bar, lễ tân chiếm tỷ trọng cao 68% số LĐ ngành, số LĐ có trình độ sơ cấp, trung cấp cũng chiếm tỷ lệ khá cao 18,9%,…bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố [23].

Tuy nhiên, số lượng LĐ DL chưa qua ĐT cũng còn chiếm một tỷ lệ khá cao 23,6 % và chưa có LĐ có trình độ trên ĐH. Tỷ lệ LĐ chưa qua ĐT cao là do mô hình sản xuất chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể, DN vừa và nhỏ, có sử dụng nhiều LĐ thuộc phạm vi gia đình. Mặt khác, đây cũng là lực lượng LĐ làm việc trong các bộ phận không đòi hỏi nhiều về bằng cấp, trình độ tay nghề như: nhân viên tạp vụ, kho bãi, bảo trì, bảo vệ,…

Đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp chủ yếu rơi vào chủ cơ sở hoặc giám đốc DN (người có vốn đầu tư trực tiếp đứng ra quản lý). Xu thế chung của toàn thành phố chưa thực hiện việc thuê giám đốc điều hành có chuyên môn nghiệp vụ, dẫn đến tình trạng quản lý, điều hành tại các đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.

Nhìn chung, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hầu hết LĐ DL của thành phố được ĐT đúng chuyên ngành DL, có 1450 LĐ trong tổng số 2000 LĐ được điều tra trải qua lớp ĐT chuyên ngành DL, chiếm 72,5% (trong đó kể cả các bậc ĐH, CĐ, trung hoc chuyên nghiệp, sơ cấp). Hầu hết LĐ tốt nghiệp ĐH – CĐ ngành khác làm việc trong bộ phận lễ tân, nhà hàng,…sau khi được tuyển dụng đều được các DN quan tâm cử đi tham dự lớp bồi dưỡng hoặc các lớp ĐT ngắn hạn về nghiệp vụ DL.

Một trong những yếu tố quan trọng góp phần hoàn thiện chất lượng NNL ngành DL đó chính là trình độ ngoại ngữ.

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 21/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí