Các Công Trình Nghiên Cứu Trong Nước Liên Quan Đến Phát Triển Kinh Tế Du Lịch


cập đến các nhân tố tác động đến sự đầu tư các dự án như: lợi nhuận, doanh thu, chi phí vận hành v.v…

Các công trình trên nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời, marketing du lịch, luật du lịch, du lịch ở các nước đang phát triển, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch… trong đó đã có một số quan tâm đến KTDL và quản lý KTDL.

Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch và KTDL đã đư ợc dịch ra Tiếng Việt như:

Công trình: ―Kinh tế du lịch‖ của tác giả Robert Lanquar, Nxb Thế giới, năm 1993. Trong công trình này tác giả đã kh ẳng định: KTDL đó là ngành công nghiệp vì nó là toàn bộ những hoạt động nhằm khai thác các của cải của du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu thành dịch vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về tình hình và ảnh hưởng của du lịch đến nền kinh tế. Yêu cầu về du lịch, sự tiêu dùng của du lịch, sản xuất cho du lịch, đầu tư du lịch. Những công cụ và phương tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.

Công trình: ―KTDL và du lịch học‖ của hai tác giả Trung Quốc là Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông Thượng Hải, năm 2000, được Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Nội dung công trình đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và KTDL như: khái niệm về du lịch, khái quát về KTDL, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch, vai trò của KTDL, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v...

Ngoài các công trình đã đư ợc công bố nêu trên, còn có những bài viết về kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch công bố trên các thông tin khác của UNWTO, trên các Tạp chí, các website bằng tiếng nước ngoài.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến phát triển kinh tế du lịch

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch như: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Tác giả áp dụng một số mô hình và phương pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực đối với ngành du lịch Việt Nam cũng như nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam. Đề xuất 4 quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam xác đáng và phù hợp với thực tiễn Việt Nam: (i)Ngành du lịch phải trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu, đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng quốc gia; (ii) Môi trường chính sách phải tạo thuận lợi cho du lịch phát triển; (iii) Ngành du lịch phải được phát triển theo hướng năng động, thích ứng nhanh và ứng phó kịp thời với những thay đổi; (iv) Ngành du lịch phải được phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững. Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, tác giả luận án đã đề xuất 7 nhóm khuyến nghị về chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và có tính khả thi.

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Xuân Ảnh (2011),“Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án đã hướng nghiên cứu vào làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch trong HNKTQT; phân tích thực trạng của thị trường du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT, trong đó tác giả đã phác họa rõ nét về những thành tựu, đặc biệt là nêu rõ những vấn đề đặt ra cần khắc phục để mở rộng thị trường du lịch Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Nêu rõ xu hướng phát triển của thị trường du lịch quốc tế và quốc gia, từ đó đề xuất phương hướng trọng tâm phát triển thị trường du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT là: (i)

Phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 3


Xây dựng chương trình thị trường trong đó xây dựng chính sách thị trường phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác quy hoạch chiến lược và kế hoạch ngắn hạn cho từng giai đoạn, từng thị trường khách du lịch; (ii) Tăng cường hợp tác du lịch trong nước và quốc tế; (iii) Phát triển không gian lãnh thổ của thị trường du lịch; (iv) Định hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch;

(v) Dự báo các chỉ tiêu phát triển thị trường du lịch Quảng Ninh trong giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2020 tầm nhìn 2030. Cuối cùng, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trường du lịch trong thời gian tới bao gồm: (i) Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn cung hàng hóa du lịch; (ii) Nhóm các giải pháp kích cầu; (iii) Nhóm giải pháp điều tiết giá cả; (iv) Nhóm giải pháp tạo lập môi trường du lịch trong HNKTQT.

Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Trùng Khánh (2012), “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam”, bảo vệ tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. Nội dung chính của luận án hướng vào hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện HNKTQT như: du lịch, khách du lịch, dịch vụ lữ hành du lịch, dịch vụ lữ hành du lịch quốc tế inbound... Tác giả luận án đã xác định phạm vi dịch vụ lữ hành du lịch theo nghĩa rộng, khẳng định tính chất dịch vụ thương mại của hoạt động lữ hành du lịch; chỉ ra các điều kiện phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm các điều kiện về cung và cầu. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số nước Đông Á mà Việt Nam có thể tham khảo như: (i) Hệ thống hóa và bằng các số liệu cập nhật đến 2010 phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan trên các mặt nguồn lực, sự thay đổi của chính sách qua các giai đoạn và sự tác động của chúng tới sự phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch; từ đó, rút ra những nhận xét về kết quả tích cực và những hạn chế đối với sự phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch trong


quá trình HNKTQT; (ii) Qua nghiên cứu sự tác động từ chính sách của Nhà nước tới phát triển ngành du lịch, trong đó có dịch vụ lữ hành du lịch, luận án đã đưa ra 7 bài h ọc thành công về chiến lược phát triển, marketing, cung cấp dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. Tác giả luận án đã phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch của Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam trong điều kiện HNKTQT hiện nay.

1.1.3. Các công trình nghiên cứu dưới dạng sách và công bố khác

Cuốn ―Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lưu, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009. . Cuốn sách đã nêu những vấn đề tổng quan về thị trường du lịch: khái niệm và những đặc điểm của thị trường du lịch, các loại thị trường du lịch, phân tích một số yếu tố cơ bản trên thị trường du lịch. Theo tác giả, thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua với người bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực KTDL. Đồng thời, tác giả đã phân tích khá kỹ hai yếu tố quan trọng của thị trường du lịch đó là cầu du lịch và cung du lịch. Từ đó, tác giả đã đi sâu phân tích thị trường du lịch thế giới, thị trường du lịch các nước ASEAN làm cơ sở để so sánh, đánh giá thị trường du lịch của Việt Nam. Cuối cùng, tác giả kết luận: du lịch Việt Nam đang đứng trước nhu cầu lớn của khách nước ngoài và nhân dân trong nước, khách hàng có sẵn; đồng thời có nhiều thuận lợi để phát triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trường ASEAN và Đông Á - Thái Bình Dương sẽ tăng. Thị trường du lịch nội địa của Việt Nam trong thời gian tới cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng cao.


Cuốn ―Giáo trình Kinh tế du lịch‖ được xuất bản tại Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2008 do hai tác giả GS,TS. Nguyễn văn Đính và PGS,TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên. Dưới góc độ KTDL, các tác giả cuốn sách cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động KT - XH của du lịch. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hướng phát triển cơ bản của cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về KT - XH của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch (chủ yếu dưới góc độ một quốc gia). Cung cấp những kiến thức cơ bản về: cầu du lịch, loại hình du lịch và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện để phát triển du lịch; tính thời vụ trong du lịch; lao động trong du lịch; cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; chất lượng dịch vụ du lịch; hiệu quả KTDL; quy hoạch phát triển du lịch; tổ chức và quản lý ngành du lịch. Trong đó, cuốn sách đã dành một dung lượng nhất định để đánh giá ngành du lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới đến nay. Khẳng định vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT - XH của quốc gia và những khó khăn, hạn chế cả về chủ quan lẫn khách quan mà KTDL Việt Nam đang gặp phải. Cuốn sách còn chỉ rõ những nguyên nhân mà KTDL Việt Nam phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nước.

Cuốn: “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến, được xuất bản bởi Nxb Giáo dục, Hà Nội, năm 2009. Nội dung cuốn sách hướng làm rõ các dẫn luận quy hoạch du lịch: lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch du lịch, khái niệm quy hoạch du lịch, nguyên tắc quy hoạch du lịch, tiềm năng và các điều kiện quy hoạch du lịch. Thực trạng kinh doanh du lịch và cơ sở khoa học của việc xây dựng bản đồ trong quy hoạch du lịch. Dự báo nhu cầu phát triển du lịch và các định hướng chiến lược phát triển du lịch. Tổ chức thực hiện và đánh giá tác động từ các dự án quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và


môi trường. Kinh nghiệm của thế giới về quy hoạch ở vùng biển, vùng núi, các vùng nông thôn và ven đô. Tác giả cuốn sách còn đưa ra những khuyến nghị về quy hoạch du lịch vùng nông thôn và ven đô ở Việt Nam, khẳng định phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững; cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp để khai thác có hiệu quả các lợi thế về vị trí, tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch góp phần vào phát triển KT - XH song vẫn bảo tồn được giá trị về tự nhiên, văn hóa, xã hội.

Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nước còn có một số bài viết liên quan đến KTDL trong bối cảnh HNKTQT, tiêu biểu là: “Phát triển du lịch các quốc gia Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (2010) của TS. Nguyễn Văn Dùng và Th.s Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số

10. ―Du lịch Việt Nam: Khó khăn, thách thức và vận hội phát triển” (2010) của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 01. ―Xây dựng và xúc tiến thương hiệu điểm đến‖ (2011) của TS. Nguyễn Anh Tuấn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 02. ―Du lịch Việt Nam với hội nhập quốc tế” (2012) của PGS, TS. Phạm Trung Lương, bài giảng cho cán bộ ngành Du lịch v.v…

1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch

1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến phát triển kinh tế du lịch

Từ các công trình nêu trên, theo nghiên cứu sinh tổng kết, các tác giả đã hướng vào những nội dung chủ yếu sau đây: (1). Xác định được những nét cơ bản về phát triển KTDL với nội hàm liên quan đến KTDL: khái niệm du lịch, KTDL, khách du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến, nguồn nhân lực du lịch, quản lý nhà nước về KTDL…(2). Đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển KTDL ở các quốc gia trên thế giới hiện nay. Những kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du



lịch của một số vùng ở Việt Nam và các nước trên thế giới cho phát triển KTDL. (3). phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch, vai trò của KTDL đối với sự phát triển KT - XH của đất nước, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố cấu thành cung và cầu du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của thị trường du lịch. (4). Thực trạng về thị trường du lịch ở một số tỉnh của Việt Nam như Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ninh...(5). Một số giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ở một số tỉnh của Việt Nam bao gồm: những cơ chế chính sách thu hút, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư để phát triển KTDL; cách thức vận hành các nguồn lực du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực du lịch trong quá trình HNKTQT. Ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và các nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, thị trường du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để thu hút du khách trong nước và quốc tế.

Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí, vai trò và tác dụng của du lịch, coi nó như một ngành ―công nghiệp không khói‖, ―con gà đẻ trứng vàng‖ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của đất nước.

Tuy nhiên, về mặt lý luận các công trình khoa học đã công bố chưa làm rõ khái niệm phát triển KTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, những đặc trưng của KTDL, chưa phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành KTDL, vai trò của phát triển KTDL và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL. Về mặt thực tiễn, đối với thành phố Hạ Long thì càng chưa đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về thực trạng về các mặt: thành tựu và hạn chế, thuận lợi v à khó khăn; nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó. Đồng thời, các tác giả chưa đưa ra một cách có hệ thống các mục tiêu, phương hướng và giải pháp để phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long.


Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” mà học viên lựa chọn là mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.

1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu

Một là, làm rõ vấn đề lý luận về phát triển KTDL dưới góc độ kinh tế chính trị. Theo vấn đề này, luận văn phải phân tích và làm rõ khái niệm về phát triển KTDL, đặc trưng của phát triển KTDL, làm rõ nội hàm về các chỉ tiêu đánh giá phát triển KTDL: khách du lịch, thu nhập từ khách du lịch, hiệu quả KT – XH từ phát triển KTDL đem lại, tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, cơ cấu và hiệu quả của nguồn vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ Long.

Hai là, luận văn phải đi sâu phân tích các kết quả đạt được và chưa đạt được về các mặt thu nhập từ khách du lịch, hiệu quả KT - XH, chất lượng nguồn nhân lực, liên kết, hợp tác… trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ Long. Từ đó, xây dựng những kế hoạch, qui hoạch, chiến lược dài hạn để phát triển KTDL và đổi mới các cơ chế chính sách cho phát triển KTDL nơi đây. Muốn vậy, trong luận văn cần phải nêu bật được toàn cảnh về thực trạng phát triển KTDL của thành phố trong những năm qua; thông qua đó, đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém của phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong thời gian qua.

Ba là, cần chỉ ra những thế mạnh, hạn chế trong quá trình phát triển của thành phố này để đề xuất các mục tiêu, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển trong thời gian tới. Theo vấn đề này, tác giả sẽ xác định bối cảnh, phương hướng và giải pháp nhằm phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển KT - XH chung của vùng và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ ở Quảng Ninh trong thời gian tới.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/11/2022